net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Đồng Đô la và đồng Yên đều giảm sau khi Fed tăng lãi suất

Theo Gina Lee AiVIF.com – Đồng đô la đã giảm vào sáng thứ Năm tại châu Á. Đồng yên ở mức thấp nhất trong sáu năm so...
Đồng Đô la và đồng Yên đều giảm sau khi Fed tăng lãi suất © Reuters.

Theo Gina Lee

AiVIF.com – Đồng đô la đã giảm vào sáng thứ Năm tại châu Á. Đồng yên ở mức thấp nhất trong sáu năm so với đồng đô la khi các nhà đầu tư tiếp tục xem xét triển vọng thắt chặt của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ, trái ngược hẳn với quan điểm của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ).

Chỉ số Dollar Index theo dõi đồng bạc xanh so với rổ tiền tệ khác đã giảm 0,27% xuống 98,355 vào lúc 11:31 PM ET (3:31 AM GMT).

Tỷ giá USD/JPY nhích 0,05% xuống 118,67.

Tỷ giá AUD/USD đã tăng 0,25% lên 0,7308 và tỷ giá NZD/USD tăng 0,12% lên 0,6844.

Tỷ giá USD/CNY giảm 0,11% xuống 6,3451 trong khi tỷ giá GBP/USD nhích 0,08% lên 1,3155.

Fed đã tăng lãi suất lên 0,5% trong quyết định chính sách được đưa ra vào thứ Tư. Ngân hàng trung ương đã quyết liệt hơn dự kiến, ám chỉ rằng họ có thể tăng lãi suất tại tất cả sáu cuộc họp còn lại vào năm 2022.

Đồng yên ở mức thấp nhất so với đồng đô la kể từ đầu năm 2016, mức 119,13, qua đêm. Đồng nội tệ của Nhật Bản cũng giảm 1,6% so với đồng đô la Úc vào thứ Tư, giảm thêm vào thứ năm xuống mức thấp nhất trong 4 năm là 86,97 yên/đô la Úc.

"Thị trường đang kỳ vọng Fed sẽ tăng lãi suất cao hơn trong suốt năm 2022. Ngược lại, BOJ cam kết thực hiện chính sách cực kỳ nới lỏng", chiến lược gia FX cấp cao của Rabobank, Jane Foley nói với Reuters.

Bà nói thêm: “Chênh lệch lãi suất và nền kinh tế thiên về nhập khẩu hàng hóa của Nhật Bản cho thấy khả năng USD/JPY sẽ tăng giá hơn nữa trong năm nay”. Chênh lệch lợi suất trái phiếu 10 giữa Nhật và Mỹ ở mức cao nhất trong gần hai năm rưỡi qua đêm ở mức 1,99%.

Ngân hàng Trung ương Nhật Bản sẽ đưa ra quyết định chính sách của mình vào thứ Sáu, và được dự kiến ​​sẽ duy trì lập trường ôn hòa của mình. Ngân hàng Trung ương Anh cũng sẽ đưa ra quyết định chính sách của mình vào cuối ngày, và được dự kiến ​​sẽ tăng lãi suất trong cuộc họp thứ ba liên tiếp.

Hy vọng về một bước đột phá trong các cuộc đàm phán hòa bình giữa Ukraine và Nga cũng khiến các nhà đầu tư rút lui khỏi các tài sản trú ẩn an toàn và cổ phiếu toàn cầu tăng. Nó cũng gây ra một chút áp lực giảm đối với đồng đô la trên phạm vi rộng hơn.

Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelenskiy cho biết các cuộc đàm phán đang trở nên "thực tế hơn" và Nga cho biết các đề xuất đang được thảo luận là "gần với một thỏa thuận."

Trong khi đó, đồng đô la Úc đã leo lên trên mức trung bình động 200 ngày của nó. Dữ liệu việc làm của Úc cho tháng 2 năm 2022 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp là 4%, việc làm tạo thêm là 77.400 và việc làm toàn thời gian tăng thêm là 121,900. Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp chưa từng thấy kể từ năm 2008, gây thêm áp lực buộc Ngân hàng Dự trữ Úc phải tăng lãi suất sớm.

Nhà phân tích thị trường cấp cao Tony Sycamore của City Index nói với Reuters: “Đồng đô la Úc giống như một quả bong bóng được giữ dưới nước”.

"Thương mại đang ở mức cao kỷ lục và giá hàng hóa, mặc dù đã giảm đáng kể, nhưng vẫn ở mức cao và điều đó báo hiệu rất tốt cho đồng đô la Úc."

Bên kia bờ biển Tasman, GDP của New Zealand đã tăng 3% theo quý và 3,1% theo năm, trong quý 4 năm 2021 .

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán