Vietstock - Đồng Nai: 200.000 lao động bị ảnh hưởng do doanh nghiệp thiếu đơn hàng
Do tác động tiêu cực của thị trường thế giới khiến nguồn nguyên vật liệu, số lượng đơn hàng của nhiều doanh nghiệp tại Bình Dương bị ảnh hưởng, hơn 200.000 lao động đã bị giảm thu nhập, mất việc làm.
(Ảnh minh họa: Phạm Kiên/TTXVN) |
Ngày 30/11, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai cho biết, hiện trên địa bàn tỉnh có 100 doanh nghiệp sử dụng khoảng hơn 200.000 lao động bị ảnh hưởng thu nhập, mất việc làm. Nguyên nhân do nhiều doanh nghiệp đang thiếu đơn hàng sản xuất.
Theo báo cáo nhanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong quý 3 và quý 4 năm 2022, do tác động tiêu cực của thị trường thế giới khiến nguồn nguyên vật liệu, số lượng đơn hàng của doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp phải sắp xếp lại lao động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, để giữ chân người lao động, một số doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm đơn hàng, duy trì sản xuất và việc làm, thu nhập cho người lao động. Các doanh nghiệp khác chọn phương án cho người lao động nghỉ phép năm, cho lao động nghỉ việc không lương, thỏa thuận hợp đồng lao động…
Bà Nguyễn Thị Thanh Tin, Chủ tịch Công đoàn Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất đồ mộc Chien (thành phố Biên Hòa) cho biết công ty có khoảng 1.200 lao động, dù doanh nghiệp đang gặp khó khăn do đơn hàng giảm, không có nguyên liệu sản xuất.
Tuy nhiên, những tháng qua, doanh nghiệp vẫn nỗ lực tìm kiếm đơn hàng để duy trì việc làm, đảm bảo từ nay tới Tết Nguyên đán 2023 mức thu nhập của người lao động toàn công ty ổn định.
Để chia sẻ khó khăn với người lao động, bà Nguyễn Thị Thanh Tin kiến nghị ngành chức năng tỉnh Đồng Nai sớm có chính sách hỗ trợ người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống, nhất là lao động xa quê.
Trước thực trạng trên, Công đoàn khu công nghiệp Biên Hòa đã chỉ đạo các Công đoàn cơ sở bám sát tình hình thực tế đời sống người lao động và tìm giải pháp để sớm ổn định việc làm.
Ngoài ra, đàm phán với chủ sử dụng lao động để người lao động không bị thiệt thòi, nhất là vấn đề tiền lương và phúc lợi.
Ông Lê Đức Thụy, Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện Trảng Bom cho biết, thời gian qua, đơn vị đã phối hợp cùng cơ quan chức năng địa phương lập các đoàn công tác đến doanh nghiệp gặp khó khăn về đơn hàng để động viên, chia sẻ với người lao động và người sử dụng lao động.
Hiện, một số doanh nghiệp ngành gỗ đã có đơn hàng trở lại và bắt đầu tuyển dụng lao động, đây là tín hiệu rất khả quan. Liên đoàn Lao động huyện Trảng Bom đang cố gắng kết nối để giới thiệu việc làm cho công nhân mất việc thời gian qua, nhất là công nhân lớn tuổi.
Trưởng phòng Chính sách lao động, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai Cao Duy Thái cho biết, năm 2022, dịch COVID-19 được kiểm soát, lực lượng lao động nhiều nhưng các doanh nghiệp lại thiếu đơn hàng để sản xuất. Do đó, cả doanh nghiệp và người lao động đều đang gặp khó khăn.
Theo ông Cao Duy Thái, để khắc phục khó khăn, giữ chân người lao động, các doanh nghiệp phải thỏa thuận với người lao động xây dựng phương án sản xuất như: Sắp xếp cho lao động nghỉ phép năm, thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng...
Đây là các biện pháp tùy tình hình của doanh nghiệp để thương lượng với người lao động sao cho hợp lý và đạt được lợi ích đôi bên.
Theo thống kê của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai, từ tháng 6 đến tháng 10/2022 một số doanh nghiệp quá khó khăn đã phải cắt giảm khoảng 20.000 lao động. Các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề nhất thuộc lĩnh vực chế biến gỗ xuất khẩu, may, giày da…/.
Lê Xuân
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |