net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Động thái các ngân hàng trung ương tiếp tục là tâm điểm chú ý trong tháng 11 tới

31 Tháng Mười 2022
Động thái các ngân hàng trung ương tiếp tục là tâm điểm chú ý trong tháng 11 tới Động thái các ngân hàng trung ương tiếp tục là tâm điểm chú ý trong tháng 11 tới

Trọng tâm chú ý vẫn là động thái của các ngân hàng trung ương trong thời kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ. Trọng tâm chú ý vẫn là động thái của các ngân hàng trung ương, khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã tăng lãi suất chủ chốt thêm 0,75 điểm phần trăm lên 2%. Đây là lần tăng lãi suất thứ ba liên tiếp và là lần tăng lớn thứ hai trong lịch sử của ngân hàng này.

Đồng thời, ngân hàng báo hiệu rằng họ muốn bắt đầu thu hẹp bảng cân đối kế toán cồng kềnh, thực hiện một bước quan trọng khác. Sự lo lắng rằng tốc độ tăng giá nhanh chóng ngày càng trở nên rõ nét, ECB đang tăng chi phí đi vay với tốc độ nhanh  kỷ lục.

Ngân hàng trung ương của 19 quốc gia sử dụng đồng euro đã tăng lãi suất tiền gửi 75 điểm cơ bản, theo đó, lãi suất tiền gửi lên 1,5% và lãi suất tái cấp vốn lên 2%.  Cho đến tháng 7, lãi suất của ECB đã ở mức âm trong 8 năm.

Bên cạnh đó, ECB cũng cắt giảm một khoản trợ cấp quan trọng cho các ngân hàng nhưng không đưa ra gợi ý về kế hoạch bắt đầu cắt giảm lượng trái phiếu nắm giữ sau khi tích trữ hàng nghìn tỷ euro nợ do các chính phủ khu vực đồng euro phát hành kể từ năm 2015.

Các biện pháp của ECB được đưa ra trong bối cảnh lạm phát ở Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) tiếp tục tăng trong tháng Chín lên mức cao kỷ lục. So với cùng kỳ tháng 9/2021, giá tiêu dùng tăng 9,9%, mức cao nhất kể từ khi đồng euro được đưa vào sử dụng năm 1999. Dự kiến, ECB có thể tiếp tục tiếp tục xem xét tăng lãi suất trong tháng 12 tới để ứng phó với mức lạm phát cao hiện nay.

Các nhà kinh tế cho rằng việc tăng lãi suất cao hơn là cần thiết để chống lạm phát hiệu quả. Tuy nhiên, cũng có những lo ngại rằng nền kinh tế vốn đang bị tắc nghẽn nguồn cung và hậu quả của cuộc chiến tranh Ukraine đối với thị trường năng lượng có thể bị chững lại.

Trọng tâm chú ý trong tuần đầu tiên của tháng 11/2022 tiếp tục là động thái của các ngân hàng trung ương như: Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA), Fed và Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) sẽ lần lượt đưa ra quyết định lãi suất vào các ngày từ 1 – 3/11.

Thị trường dự kiến Fed sẽ tiếp tục tăng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản. Ngược lại, BoE vào thứ Năm có khả năng sẽ giữ vững lập trường thận trọng trong khi quyết định tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản. RBS thậm chí nhiều khả năng đưa ra mức tăng chỉ 25 điểm.

Ngoài quyết định lãi suất của các ngân hàng trung ương, thị trường cùng sẽ dõi theo các số liệu kinh tế vĩ mô Mỹ, gồm chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 10 cho lĩnh vực chế tạo và dịch vụ.

Vào thứ Sáu (4/11), Mỹ sẽ công bố báo cáo việc làm phi nông nghiệp tháng 10, dự kiến cho thấy nền kinh tế đã bổ sung 200.000 vị trí việc làm mới và tỷ lệ thất nghiệp tăng từ mức 3,5% hiện tại lên 3,6%.

Các báo cáo về thị trường lao động từ New Zealand, Đức và Canada cũng sẽ được công bố trong tuần tới.

Ngoài ra, như dự báo của giới quan sát, Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) vẫn giữ nguyên mục tiêu lãi suất ngắn hạn ở mức -0,1% và tái khẳng định cam kết giữ lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm gần mức 0%.

Ngoài ra, Thống đốc BoJ Haruhiko Kuroda tuyên bố rằng, ngân hàng trung ương này không có kế hoạch tăng lãi suất hoặc tìm cách rút lại chính sách hiện tại bất kỳ lúc nào. Chính điều này đã kích hoạt sự đảo chiều của đồng yen trên diện rộng. Hiện một số nhà quan sát nhận định đồng yen có thể rơi xuống ngưỡng 150 yen đổi 1 USD trong thời gian tới.

Vừa qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cũng có động thái điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc nâng loạt lãi suất điều hành kể từ ngày 25/10.

Để tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, NHNN đã quyết định điều chỉnh các mức lãi suất, có hiệu lực từ ngày 25/10/2022.

Trong thời gian tới, NHNN cho biết, sẽ theo dõi sát diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để kịp thời điều hành linh hoạt, đồng bộ các giải pháp, công cụ CSTT, sẵn sàng can thiệp thị trường tiền tệ, ngoại hối để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các TCTD; qua đó góp phần ổn định thị trường, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng.

Một nhà băng công bố lãi suất tiền gửi lên đến 10,5%/năm, "đánh bay" vị thế SCB

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán