net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Động thái mới của NHNN khi giá USD tăng kịch trần. Thị trường Việt Nam 24/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với các tin tức: Động thái mới của NHNN khi giá USD tăng kịch trần, xuất nhập khẩu hàng hóa giảm tốc rõ rệt hơn...
Động thái mới của NHNN khi giá USD tăng kịch trần. Thị trường Việt Nam 24/10 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với các tin tức: Động thái mới của NHNN khi giá USD tăng kịch trần, xuất nhập khẩu hàng hóa giảm tốc rõ rệt hơn trong bối cảnh lạm phát tăng cao ở hầu hết các quốc gia và USD tiếp tục giảm giá… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức mới nhất trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 24/10.

1. Động thái mới của NHNN khi giá USD tăng kịch trần

Sau 8 ngày nâng biên độ tỷ giá giao ngay từ 3% lên 5%, hoạt động thu đổi USD trên thị trường tự do trở nên nóng hơn, theo khảo sát của VnBusiness. Chốt cuối tuần qua (ngày 23/10), giá USD lập đỉnh mới trong nước. Giá USD bán ra tại nhiều ngân hàng được nâng lên mức 24.500 đồng/USD, giá bán USD trên thị trường tự do vượt 24.500 đồng/USD. So với đầu năm, tỷ giá USD trên thị trường đã tăng 7%.

Trước sức ép về tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi nhánh TP.HCM vừa có văn bản gửi các tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn, yêu cầu thực hiện nghiêm túc các quy định về ngoại hối sau khi NHNN Việt Nam nới biên độ tỷ giá giao ngay USD/VND từ +/-3% lên +/-5%.

Theo đó, NHNN chi nhánh TP.HCM yêu cầu các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tiếp tục thực hiện tốt cơ chế chính sách về tiền tệ tín dụng ngân hàng nói chung và các chính sách về quản lý ngoại hối nói riêng của NHNN trên địa bàn Thành phố. Đảm bảo hoạt động ngoại hối tuân thủ đúng quy định, thực hiện trách nhiệm nhiệm vụ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép.

TCTD phải chấp hành nghiêm các quy định về thanh toán, chuyển tiền xuyên biên giới, vừa đảm bảo đúng quy định, vừa đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro liên quan, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật trong hoạt động thanh toán, chuyển tiền xuyên biên giới.

Trong quá trình triển khai, các TCTD tiếp tục thực hiện tốt việc kinh doanh mua, bán ngoại tệ phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối; niêm yết tỷ giá công khai minh bạch và phù hợp với biên độ tỷ giá giao ngay USD/VND.

Các ngân hàng thực hiện trách nhiệm theo quy định của Thống đốc NHNN đối với tổ chức ủy quyền cho tổ chức làm đại lý thu đổi ngoại tệ theo các quy định hiện hành.

Sở dĩ NHNN chi nhánh TP.HCM phải ra văn bản này là vì theo quy định, các điểm thu đổi ngoại tệ chỉ được mua ngoại tệ từ người dân và bán lại cho ngân hàng, nhưng trên thực tế họ vẫn mua bán ngoại tệ với người dân theo giá USD tự do. Trong những thời điểm thị trường nóng sốt, đây cũng là nguyên nhân khiến giá USD liên tục biến động.

2. Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam giảm tốc rõ rệt hơn trong bối cảnh lạm phát tăng cao ở hầu hết các quốc gia

Theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong kỳ 1 tháng 10/2022 (từ ngày 01/10 đến ngày 15/10/2022), trị giá xuất khẩu đạt 14,11 tỷ USD, giảm 17,5% so với kỳ 2 tháng 9/2022.

Tính từ đầu năm đến ngày 15/10/2022, tổng trị giá xuất khẩu đạt 296,34 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong số 32 mặt hàng/nhóm mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD, có 3 mặt hàng đạt trên 6 tỷ USD là thủy sản (8,907 tỷ USD), sắt thép các loại (6,685 tỷ USD), phương tiện vận tải và phụ tùng (9,259 tỷ USD).

Chiều ngược lại, trong kỳ 1 tháng 10/2022, trị giá nhập khẩu đạt 13,64 tỷ USD,  giảm 6,9% so với kỳ 2 tháng 9/2022.

Trong kỳ này, có 2 nhóm mặt hàng có trị giá nhập khẩu trên 1 tỷ USD là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 3,258 tỷ USD và máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 1,719 tỷ USD.

Tính chung từ đầu năm đến ngày 15/10/2022, tổng trị giá nhập khẩu đạt 289,094 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Như vậy, với kết quả trên, trong kỳ 1 tháng 10/2022, cán cân thương mại vẫn nghiêng về xuất siêu với 0,47 triệu USD. Tính từ đầu năm đến ngày 15/10/2022 cả nước xuất siêu 7,246 tỷ USD. Đây là một trong những mức xuất siêu kỷ lục được ghi nhận tại một thời điểm trong năm.

Mặc dù, tính chung từ đầu năm đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu vẫn đạt được mức tăng trưởng khả quan nhưng nếu tính riêng từng tháng, đang cho thấy dấu hiệu giảm tốc khá rõ rệt.

Trong tháng 9/2022, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 58,21 tỷ USD, giảm 11,8% so với tháng 8/2022. Trong đó, xuất khẩu là 29,82 tỷ USD, giảm 14,6%; nhập khẩu là 28,39 tỷ USD, giảm 2,67 tỷ USD. Sang đến 15 ngày đầu tháng 10/2022, kết quả này vẫn không được cải thiện, khi tiếp tục giảm tới 12,6% so với kỳ 2 tháng 9/2022.

Theo nhận định từ Bộ Công Thương, trong những tháng cuối năm 2022, hoạt động xuất nhập khẩu sẽ gặp không ít thách thức. Trong đó, giá xăng dầu tiếp tục diễn biến phức tạp; giá dầu tăng cao trong khi đây là nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất và tiêu dùng; tình trạng thiếu hụt gián đoạn nguồn cung, chi phí sản xuất, vận tải toàn cầu gia tăng… tạo áp lực lên lạm phát, giá cả hàng hóa trong nước, ảnh hưởng đến kích cầu tiêu dùng đối với thương mại.

Lạm phát tăng cao ở hầu hết các quốc gia, là các thị trường lớn của Việt Nam sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng các mặt hàng không thiết yếu, gây sụt giảm nhu cầu hàng hoá nhập khẩu từ các nước. Nhiều nền kinh tế lớn, trong đó có Hoa Kỳ thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát gia tăng, dẫn tới đồng tiền bản địa mất giá so với đồng USD.

Xuất khẩu đối mặt với thách thức bị thu hẹp thị trường do bất ổn liên quan đến căng thẳng địa chính trị khu vực và toàn cầu, giá đầu vào nhập khẩu cao hơn và triển vọng tăng trưởng không chắc chắn ở các đối tác thương mại chính của Việt Nam cũng có thể hạn chế khả năng duy trì thặng dư cán cân thương mại do Việt Nam là nền kinh tế có độ mở lớn (trên 200%).

Xuất hiện gia tăng căng thẳng chính trị làm gián đoạn khả năng tiếp cận các tư liệu đầu vào quan trọng cho sản xuất kinh doanh của Việt Nam, hoặc làm giảm xuất khẩu và khả năng cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Đáng ngại nữa là đồng USD tăng sẽ tác động bất lợi đến nhập khẩu do hiện nay Việt Nam nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu. Bên cạnh đó, chuỗi cung ứng vẫn nguy cơ gián đoạn, đặc biệt cung ứng nguyên nhiên vật liệu. Mặc dù giá nhiều loại hàng hóa, dịch vụ đã giảm nhưng vẫn ở mức cao.

3. USD tiếp tục giảm giá

Chỉ số Đô la Mỹ đo lường biến động của USD với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) cuối tuần qua chốt ở mức 111,8  điểm, giảm 1 điểm so với phiên trước đó.

Trong nước, sáng 24/10, tỷ giá USD/VND tại Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) được niêm yết ở mức 24.632 - 24.872 đồng/USD (mua - bán). Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết ở mức 24.632 - 24.872 đồng/USD (mua - bán), tại Ngân hàng BIDV (HM:BID) là 24.590 - 24.870 đồng/USD (mua - bán).

Cũng trong sáng nay, tỷ giá đồng euro tại Vietcombank là 23.604 - 24.923 đồng/EUR (mua - bán), Vietinbank niêm yết 23.671 - 24.961 đồng/EUR (mua - bán), BIDV niêm yết mức giá 23.786 - 24.867 đồng/EUR (mua - bán).

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán