net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dự báo đợt khủng hoảng thiếu thực phẩm gia cầm dịp tết Nguyên đán 2022

AiVIF - Dự báo đợt khủng hoảng thiếu thực phẩm gia cầm dịp tết Nguyên đán 2022Bộ NN-PTNT dự báo, lượng gia cầm vào đàn tại các tỉnh phía nam ở phía nam ở mức thấp, có thể có...
Dự báo đợt khủng hoảng thiếu thực phẩm gia cầm dịp tết Nguyên đán 2022 Dự báo đợt khủng hoảng thiếu thực phẩm gia cầm dịp tết Nguyên đán 2022

AiVIF - Dự báo đợt khủng hoảng thiếu thực phẩm gia cầm dịp tết Nguyên đán 2022

Bộ NN-PTNT dự báo, lượng gia cầm vào đàn tại các tỉnh phía nam ở phía nam ở mức thấp, có thể có một đợt khủng hoảng thiếu thực phẩm gia cầm vào dịp tết Nguyên đán 2022.

Bộ NN-PTNT dự báo lượng gia cầm vào đàn thấp ở 19 tỉnh, thành phố phía Nam sẽ có thể có một đợt khủng hoảng thiếu thực phẩm gia cầm trong dịp tết năm nay. Ảnh: Thanh Niên

Thông tin này được nhấn mạnh trong báo cáo của Tổ công tác 970 của Bộ NN-PTNT gửi Chính phủ, kiến nghị một số giải pháp khôi phục, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh phía nam đang thực hiện giãn cách xã hội phòng chống dịch Covid-19 theo Chỉ thị 16.

Theo ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT, được giao làm Tổ trưởng Tổ công tác 970, thực tế ở các tỉnh phía nam đang thực hiện giãn cách xã hội, các doanh nghiệp đã cố gắng duy trì sản xuất "3 tại chỗ" nhưng vẫn còn khá nhiều cơ sở giết mổ, nhà máy chế biến nông sản, thủy sản không đáp ứng được các điều kiện vì chi phí quá lớn cho việc đảm bảo an toàn dịch bệnh, phải dừng hoạt động.

Đây cũng là nguyên nhân khiến nhiều mặt hàng nông sản khó tiêu thụ, ứ đọng, giá xuống thấp như: thanh long, chuối, dứa, chanh, gà lông trắng, cá tra, tôm… Tiêu thụ không lưu thông khiến một bộ phận nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp có tâm lý băn khoăn, chần chừ trong tái đầu tư sản xuất.

Cũng theo báo cáo của Tổ công tác 970, ở các tỉnh phía nam đang thực hiện giãn cách xã hội, dự báo lượng gia cầm vào đàn thấp, có thể sẽ có một đợt khủng hoảng thiếu gia cầm vào dịp tết Nguyên đán 2022.

Trước đó, tại hội nghị kết nối tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong ngày 1.8, theo phản ánh của nhiều địa phương, giá gà lông trắng chỉ còn 6.000 - 7.000 đồng/kg nhưng rất khó tiêu thụ do các lò mổ ngừng hoạt động hoặc giảm công suất. Tại tỉnh Tây Ninh tồn khoảng 1 triệu con gà, Long An tồn 2 triệu con gà.

Ông Nguyễn Thanh Sơn, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam, cho biết qua ghi nhận, tại các tỉnh phía nam có khoảng 60 triệu con gia cầm đến ngày xuất chuồng nhưng chưa thể tiêu thụ được.

Đáng chú ý, tại Tây Ninh, gà thương phẩm không bán được, nông dân không thể tái đàn đã phải đốt hủy bỏ hàng triệu con gà giống.

Từ thực tế trên, Bộ NN-PTNT kiến nghị Chính phủ cần có biện pháp cải thiện chuỗi cung ứng cho sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là tăng lưu thông và chế biến, cấp đông khi giá gia cầm hạ quá thấp.

“Để kích cầu sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, đảm bảo chuỗi giá trị không bị đứt gãy, cần thiết có một chương trình hỗ trợ tổng thể từ giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản cho đến sản xuất cung ứng nông sản trong thời gian tới", Bộ NN-PTNT kiến nghị.

Ưu tiên tiêm vắc xin cho công nhân nhà máy nông sản, thực phẩm

Cũng theo báo cáo của Tổ công tác 970, chuỗi ngành hàng sản xuất nông nghiệp đang bị ảnh hưởng do nhiều nhà máy chế biến thủy sản, chế biến gỗ phải tạm đóng cửa do không thể duy trì "3 tại chỗ".

Cụ thể, ở ngành thủy sản, khu vực Nam bộ chiếm 65% lượng thuỷ sản xuất xuất nhưng dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, các công ty chế biến thủy sản rơi vào tình cảnh hết sức khó khăn, xuất khẩu thuỷ sản sụt giảm mạnh so với cùng kỳ 2020. Dự tính công suất các nhà máy chế biến thủy sản của cả vùng giảm chỉ còn 30 - 40%. Công suất tại các nhà máy chế biến thủy sản giảm còn 50%

Tổ công tác 970 của Bộ NN-PTNT dự báo 6 tháng cuối năm, nguồn cung nông sản thực phẩm phục vụ xuất khẩu sẽ giảm mạnh. Ngoài thủy sản, xuất khẩu rau quả 6 tháng cuối năm có thể giảm 30% do vùng nguyên liệu không được chăm sóc...

Theo đó, Bộ NN-PTNT kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các địa phương 19 tỉnh, thành phía nam ưu tiên tiêm vắc xin phòng dịch Covid-19 cho 100% công nhân các nhà máy chế biến nông sản, thuỷ sản, chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm đang thực hiện “3 tại chỗ”; các cơ sở sản xuất liên kết với nhà máy thực hiện theo chuỗi giá trị trực tiếp sản xuất, bởi đây là lao động trực tiếp đảm bảo nguồn cung lương thực, thực phẩm lâu dài.

Phan Hậu

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán