net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Dự kiến sẽ có thêm 9 tuyến đường sắt dài hơn 2.300 km. Thị trường Việt Nam 20/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các tin tức chính: Dự kiến sẽ có thêm 9 tuyến đường sắt dài hơn 2.300 km, Indonesia sẽ bắt đầu sản xuất ô tô điện vào...
Dự kiến sẽ có thêm 9 tuyến đường sắt dài hơn 2.300 km. Thị trường Việt Nam 20/10 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có các tin tức chính: Dự kiến sẽ có thêm 9 tuyến đường sắt dài hơn 2.300 km, Indonesia sẽ bắt đầu sản xuất ô tô điện vào năm 2023-2024 và doanh nghiệp thực phẩm kiến nghị được vay ưu đãi để chuẩn bị hàng Tết… Dưới đây là nội dung chi tiết 3 thông tin đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Tư ngày 20/10.

1. Dự kiến sẽ có thêm 9 tuyến đường sắt dài hơn 2.300 km

Ngày 19/10, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành đã ký Quyết định số 1769/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, đến năm 2030, quy hoạch 9 tuyến đường sắt mới, tổng chiều dài 2.362 km. Mục tiêu đến năm 2030 là cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có. Trong đó, ưu tiên tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, các tuyến kết nối cảng biển cửa ngõ quốc tế, sân bay quốc tế, đường sắt đầu mối tại thành phố lớn, nghiên cứu để triển khai tuyến đường sắt TP. HCM - Cần Thơ, với một số mục tiêu cụ thể như sau:

  • Về vận tải, khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 11,8 triệu tấn, chiếm thị phần khoảng 0,27%; khối lượng vận chuyển hành khách đạt 460 triệu khách, chiếm thị phần khoảng 4,40%.
  • Về kết cấu hạ tầng: Nâng cấp, cải tạo bảo đảm an toàn chạy tàu 7 tuyến đường sắt hiện có; triển khai đầu tư hai đoạn ưu tiên của tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam (Hà Nội - Vinh, Nha Trang - TP. HCM); ưu tiên xây dựng một số tuyến đường sắt kết nối cảng biển cửa ngõ quốc tế đặc biệt khu vực Hải Phòng và Bà Rịa - Vũng Tàu; kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với Cần Thơ, kết nối quốc tế với Trung Quốc, Lào và Campuchia phù hợp với các hiệp định vận tải quốc tế và đồng bộ với tiến độ đầu tư của các nước trong khu vực.

Tầm nhìn đến năm 2050 là hoàn thành tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam. Theo đó, ngoài 7 tuyến đường sắt hiện có với tổng chiều dài khoảng 2.440 km thì mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2030 quy hoạch 9 tuyến đường sắt mới, tổng chiều dài 2.362 km, gồm:

  • Tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam từ ga Ngọc Hồi đến ga Thủ Thiêm, chiều dài khoảng 1.545 km.
  • Tuyến Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân từ ga Yên Viên Bắc đến ga Cái Lân, chiều dài 129 km.
  • Tuyến vành đai phía Đông Thành phố Hà Nội từ Ngọc Hồi - Lạc Đạo - Bắc Hồng, chiều dài khoảng 59 km; chuyển đoạn Ngọc Hồi - Yên Viên, Gia Lâm - Lạc Đạo thành đường sắt đô thị phù hợp với lộ trình xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 1 Hà Nội và đường sắt vành đai phía Đông.
  • Tuyến Hà Nội - Hải Phòng (thuộc tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng) song song với tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (đến ga Nam Hải Phòng) kết nối cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng với các khu bến cảng Đình Vũ, Nam Đồ Sơn và Lạch Huyện, chiều dài khoảng 102 km.
  • Tuyến Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ từ cảng Vũng Áng đến biên giới Việt Nam - Lào (đèo Mụ Giạ), chiều dài khoảng 103 km.
  • Tuyến Biên Hòa - Vũng Tàu từ ga Trảng Bom đến ga Vũng Tàu, chiều dài khoảng 84 km.
  • Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ từ ga An Bình đến ga Cái Răng, chiều dài khoảng 174 km.
  • Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Lộc Ninh từ ga Dĩ An đến điểm nối ray biên giới Việt Nam - Campuchia (cửa khẩu Hoa Lư), chiều dài khoảng 128 km.
  • Tuyến Thủ Thiêm - Long Thành từ ga Thủ Thiêm đến ga Cảng hàng không quốc tế Long Thành chỉ phục vụ hành khách, chiều dài khoảng 38 km.

Mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2050 được quy hoạch bao gồm 25 tuyến với chiều dài 6.354 km. Tổng nhu cầu vốn đến năm 2030 khoảng 240.000 tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Indonesia sẽ bắt đầu sản xuất ô tô điện vào năm 2023-2024

Tổng thống Indonesia Joko Widodo (Jokowi) đã có phát biểu tại sự kiện của Viện Khả năng phục hồi Quốc gia (National Resilience Institute) về việc nước này sẽ bắt đầu sản xuất ô tô điện vào năm 2023-2024, với việc tập trung đẩy mạnh sản xuất niken trong nước để sản xuất pin cực âm cũng như sản xuất thép không gỉ và pin lithium. Tổng thống Jokowi đã yêu cầu các bên liên quan ngừng xuất khẩu niken thô, do đây là một trong những vật liệu quan trọng đối với ngành công nghiệp ô tô, bao gồm cả sản xuất ô tô điện. Indonesia không nên bỏ lỡ cơ hội thu được giá trị gia tăng từ niken.

Ngành chế biến niken sẽ được tích hợp với ngành công nghiệp ô tô trong nước, tranh thủ động lực mới của ngành công nghiệp ô tô thế giới đến từ việc phát triển ô tô điện. Hiện nay, các mặt hàng thép tấm do SOE là PT Krakatau Steel sản xuất sẽ phục vụ sản xuất ô tô. Nhà máy thép cán nóng của Krakatau Steel (JK:KRAS) có thể sản xuất thùng xe mới chứ không chỉ khung, gầm ô tô.

Tổng thống Jokowi cũng nhấn mạnh đây là cơ hội mà Indonesia không thể đánh mất. Nước này không để bỏ lỡ cơ hội như khi giá dầu tăng đột biến hay để mất động lực như trong sản xuất gỗ. Lần này, Indonesia nên sử dụng niken trong nỗ lực phát triển đất nước.

3. Doanh nghiệp thực phẩm kiến nghị được vay ưu đãi để chuẩn bị hàng Tết

Các doanh nghiệp lương thực thực phẩm TP.HCM đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét bổ sung vào đối tượng được hỗ trợ các chính sách về vốn vay mới với mức giảm lãi suất thấp; đồng thời đẩy nhanh quá trình và thời gian giải ngân các khoản vay... Bởi các doanh nghiệp đang rất cần nguồn vốn ưu đãi để thu mua, dự trữ nguyên phụ liệu, thành phẩm chuẩn bị cho mùa sản xuất dịp Noel, Tết Nguyên đán.

Đại diện Hội Lương thực Thực phẩm TP.HCM cho biết, nguồn tiền của các doanh nghiệp trong ngành hiện nay đã cạn. Phần lớn nguồn vốn dự trữ của các doanh nghiệp đã phải trưng dụng cho các chi phí phát sinh trong thời gian giãn cách xã hội, các doanh nghiệp đã gồng gánh để có thể duy trì một phần sản xuất trong điều kiện khó khăn.

Trong khi đó, hiện các doanh nghiệp đang rất cần nguồn tài chính mới để bổ sung vào kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên phụ liệu, thành phẩm chuẩn bị cho mùa sản xuất phục vụ thị trường Noel, Tết, góp phần bình ổn thị trường, an sinh xã hội. Vì vậy, nguồn hỗ trợ cho vay mới lúc này rất cấp bách và cần thiết với doanh nghiệp lương thực thực phẩm.

Liên quan đến các kiến nghị này, ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó Giám đốc phụ trách Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM cho biết: Hiện ngành ngân hàng thành phố đang tiếp tục tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư 01 và các Thông tư sửa đổi Thông tư 01 như Thông tư 03/2021/TT-NHNN và Thông tư 14/2021/TT-NHNN. Trong quá trình này, ngành ngân hàng thành phố vừa phải triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch bệnh theo đúng chủ trương, chính sách; vừa phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng, thanh toán… trong hoạt động ngân hàng, hạn chế tối đa các vấn đề rủi ro có thể phát sinh trong quá trình áp dụng.

Do đó, các tổ chức tín dụng cần phải xem xét, thẩm định đúng quy trình, quy định đối với các nhu cầu, đề xuất hỗ trợ của khách hàng, doanh nghiệp, đảm bảo chính sách được triển khai đến đúng đối tượng, đạt hiệu quả; đồng thời phải đảm bảo các quy định pháp luật hiện hành. Tính đến cuối tháng 8, tổng giá trị dư nợ được hỗ trợ theo các Thông tư nêu trên đã lên tới trên 1,6 triệu tỷ đồng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán