net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Gạo Việt khẳng định vị thế trên thị trường toàn cầu

Hơn 10 tháng năm 2022, giá gạo Việt Nam lấy lại mốc giá 430 USD/tấn và chinh phục thị trường Nhật, Pháp... bằng chính thương hiệu doanh nghiệp Việt. Theo thông tin từ Bộ NN&PTNT,...
Gạo Việt khẳng định vị thế trên thị trường toàn cầu Gạo Việt khẳng định vị thế trên thị trường toàn cầu

Hơn 10 tháng năm 2022, giá gạo Việt Nam lấy lại mốc giá 430 USD/tấn và chinh phục thị trường Nhật, Pháp... bằng chính thương hiệu doanh nghiệp Việt. Theo thông tin từ Bộ NN&PTNT, trong tháng 10/2022, giá gạo 5% tấm của Việt Nam trung bình khoảng 425 - 430 USD/tấn - mức cao nhất kể từ tháng 11 năm ngoái đến nay. Với mức giá này, giá gạo 5% tấm của Việt Nam cao hơn giá gạo cùng loại của Ấn Độ từ 48 - 51 USD/tấn và Thái Lan từ 18 - 27 USD/tấn. Xuất khẩu gạo nhờ đó đạt hơn 6 triệu tấn, thu về khoảng 3 tỷ USD, tăng hơn 17% về khối lượng và hơn 7% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Nếu như trước kia, gạo Việt mỗi khi xuất khẩu thường "tham chiếu" giá gạo Thái rồi ra giá thấp hơn từ 10 - 50 USD/tấn để chào hàng, thì trong khoảng 2 năm trở lại đây, gạo Việt Nam đã vượt qua "cái bóng" của gạo Thái Lan, đã xác lập vị thế mới với thương hiệu riêng và chất lượng tốt.

Tăng cả về lượng và chất Sau 2 lô gạo đầu tiên được bày bán tại Pháp, đại diện Tập đoàn Lộc Trời cho biết, phản hồi khách hàng khá tích cực, họ đang gấp rút chuẩn bị hàng mới để cung ứng theo kế hoạch đã ký ban đầu. Theo họ, đây tín hiệu tốt, khi một thị trường khắt khe như Châu Âu đã chấp nhận hàng của thương hiệu gạo Việt Nam.

Theo chuyên gia, từ 2 - 3 năm trở lại đây, gạo Việt Nam có chất lượng ngang tầm với khu vực. Việt Nam đã dành nhiều năm để phát triển bộ giống lúa mới và kỹ thuật trồng lúa 3 giảm, 3 tăng: Giảm lượng giống, giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật, giảm lượng phân đạm; tăng năng suất lúa, tăng chất lượng lúa gạo, tăng hiệu quả kinh tế.

Ông Nguyễn Như Cường, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT, chia sẻ: "Chúng tôi có những hội nghị sản xuất theo vùng theo vụ để chấn chỉnh, phổ biến, để điều chỉnh sản xuất. Đến thời điểm này, kế hoạch sản xuất lúa đảm bảo năng suất sản lượng tốt".

Theo Bộ NN&PTNT, ngành gạo Việt trong những năm gần đây đang có sự chuyển dịch từ gạo ở phân khúc thấp sang gạo chất lượng cao. Hiện tỷ lệ xuất khẩu gạo trắng ở mức 44,7%, gạo thơm các loại khoảng 33,4%, nhờ đó xuất khẩu gạo sang các thị trường khó tính ghi nhận mức tăng trưởng mạnh. Thị trường Mỹ tám tháng năm nay tăng trên 84%, sang EU tăng trên 82%".

Gạo chất lượng tốt lên, giá cũng tốt lên, thị trường theo đó cũng mở rộng hơn, đó là những tín hiệu tích cực không chỉ trong năm nay mà đã là xu hướng từ 2 - 3 năm qua của gạo Việt. Theo các chuyên gia, đây là thành quả sau nhiều năm Việt Nam thay đổi cơ cấu giống theo hướng tập trung vào giống chất lượng cao, để tăng chất lượng gạo.

Tuy nhiên, số doanh nghiệp Việt đưa được thương hiệu gạo của mình bày bán tại hệ thống siêu thị lớn trên thế giới chưa nhiều, trong khi những loại gạo có thương hiệu tốt có thể sẽ bán được với giá cao hơn từ 10 - 20%. Thách thức lớn nhất thời gian tới đây là làm sao để kết nối các doanh nghiệp xuất khẩu tạo nên tính đồng nhất cho thương hiệu gạo Việt,

Phát triển thương hiệu gạo Việt Nam còn nhiều thách thức Gạo ST25 của Tập đoàn Tân Long được đưa vào thực đơn của Văn phòng Nội các Nhật Bản hồi đầu tháng 9 vừa qua. Theo họ, điều cốt yếu để giữ được thương hiệu chính là chất lượng.

Còn theo Tập đoàn Lộc Trời, sắp tới họ phải đầu tư nhiều hơn vào công tác tiếp thị, quan tâm nhiều hơn đến cảm xúc, hành vi tiêu dùng của khách hàng tại nước nhập khẩu.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia, điểm yếu của gạo Việt Nam so với Thái Lan, hay Ấn Độ là tính đồng nhất của thương hiệu. Hiện chúng ta chưa có nhiều sản lượng gạo với giá trên 1.000 USD/tấn vì chúng ta chưa liên kết được các doanh nghiệp lại với nhau, để tạo nên thương hiệu gạo Việt có giá trị cao. Các doanh nghiệp phải liên kết, cam kết canh tác theo tiêu chuẩn thì mới hy vọng tạo sự đồng nhất về thương hiệu.

Ngoài ra, theo Bộ Công Thương, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nâng cao năng lực đàm phán với nhà phân phối nước nhập khẩu.

Cũng theo các chuyên gia, trong thời gian tới, chúng ta cần phải tạo ra một bộ giống lúa giá trị cao hơn, đảm bảo đem lại lợi ích cho người trồng lúa và các doanh nghiệp.

Trong bối cảnh, xuất khẩu những tháng cuối năm gặp nhiều thách thức do tình hình đơn hàng từ nhiều thị trường giảm, nhưng Hiệp hội lương thực Việt Nam vẫn nhận định mục tiêu xuất khẩu 6,3-6,5 triệu tấn gạo trong năm nay là sẽ đạt được. Để có được kết quả trên, ngành lúa gạo vẫn đang theo sát những chỉ đạo kịp thời của Chính phủ, trong việc tăng sản lượng gạo thơm, gạo chất lượng cao, mở thêm nhiều thị trường mới, tận dụng tối đa các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký thời gian qua.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán