net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

GDP năm 2021: Khó tăng trưởng âm

04 Tháng Mười 2021
GDP năm 2021: Khó tăng trưởng âm GDP năm 2021: Khó tăng trưởng âm

Vietstock - GDP năm 2021: Khó tăng trưởng âm

Do tác động tiêu cực của dịch bệnh, tăng trưởng GDP quý III/2021 giảm sâu, khiến tăng trưởng GDP 9 tháng chỉ đạt 1,42% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, chia sẻ với báo chí, bà Nguyễn Thị Hương - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê vẫn đánh giá bức tranh kinh tế có điểm sáng, tạo đà cho tăng trưởng quý IV/2021.

Tăng trưởng GDP quý III/2021 âm 6,17% so với cùng kỳ năm trước khiến tăng trưởng 9 tháng chỉ đạt 1,42% so với cùng kỳ năm 2020. Có nhiều lo ngại tăng trưởng cả năm sẽ âm, quan điểm của bà về vấn đề này như thế nào?

Đến nay, chúng ta đã đi được 3/4 quãng đường của năm 2021 và đạt mức tăng trưởng 9 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước được đánh giá ở mức thấp (1,42%). Nhưng, với những gì tôi quan sát và thấy được thì khả năng tăng trưởng âm trong năm nay là khó xảy ra, trừ khi có những đột biến, tác động không lường được của dịch Covid-19. Tôi vẫn tin là Việt Nam có thể kiểm soát dược dịch bệnh và quý IV sẽ có mức tăng trưởng cao nhất có thể, thậm chí có thể cao hơn cả quý I (4,48%) và đạt được mức như quý II (6,61%).

Bà Nguyễn Thị Hương - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê

Nhìn vào bức tranh kinh tế 9 tháng đầu năm, theo bà đâu là những điểm tích cực để chúng ta có thể kỳ vọng đạt mức tăng trưởng cao hơn vào quý IV/2021?

Mặc dù quý III tăng trưởng âm khá sâu (6,17%) và 9 tháng tăng trưởng GDP chỉ đạt 1,42%, nhưng bức tranh kinh tế vẫn có những điểm sáng, điểm tích cực. Điểm tích cực đầu tiên là khu vực nông – lâm nghiệp và thủy sản, trong bức tranh màu xám của kinh tế 9 tháng thì khu vực này vẫn giữ được vai trò "trụ đỡ" của nền kinh tế, với mức tăng trưởng dương ở cả quý III (tăng 1,04%) và 9 tháng (tăng 2,74%). Đây có thể được coi là nền tảng giúp đảm bảo được an sinh, an dân trong bối cảnh đứt gãy chuỗi cung ứng và tác động của dịch bệnh đe dọa đến đời sống, tính mạng của người dân.

Thứ hai, kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng vẫn tăng ở mức rất cao, trên 24,4%, với tổng kim ngạch trên 483 tỷ USD, đây là mức khá cao, vượt qua cả giai đoạn trước và khẳng định được sự kết nối giữa Việt Nam với nền kinh tế thế giới, khu vực qua tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.

Thứ ba, niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài với môi trường đầu tư Việt Nam vẫn rất tốt, điều này được thể hiện qua thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký mới và tăng thêm, 9 tháng đầu năm vẫn tăng lần lượt 20,6% và 25,6% so với cùng kỳ năm trước… Đó là những tín hiệu tích cực giúp chúng ta có thêm cơ sở kỳ vọng vào mức tăng trưởng tốt hơn vào quý IV.

Theo bà, từ tín hiệu trên để đạt được mức tăng trưởng tốt hơn vào những tháng cuối năm, chúng ta cần tập trung vào những giải pháp nào?

Để đạt được mức tăng trưởng cao hơn vào những tháng cuối năm, chúng ta cần xác định tâm thế sống chung an toàn với dịch Covid-19, muốn làm được như vậy thì cần có khung hướng dẫn y tế kịp thời cho mỗi tổ chức, địa phương, thậm chí từng cá nhân để giúp họ phản ứng nhanh nhất, sớm nhất với dịch bệnh, giảm thiểu những tác động bất lợi mang tính lan tỏa đến các vùng, khu vực và từng lĩnh vực cụ thể. Đây là yếu tố tiên quyết nhằm tạo nền tảng vững chắc, tạo niềm tin cho doanh nghiệp và người dân khôi phục lại sản xuất và ổn định đời sống.

Bên cạnh khung hướng dẫn phòng, chống dịch, Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương cũng cần nỗ lực để tránh đứt gãy chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu dùng, giữa mỗi đơn vị với nhau, cũng như giữa Việt Nam với thế giới. Đó chính là điều kiện để huy động sức mạnh tổng hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo cơ hội cho chuỗi giá trị trong nước xâm nhập vào thị trường thế giới. Làm được như vậy chúng ta mới có thể kích cầu tiêu dùng, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.

Xin cảm ơn bà!

Nguyễn Hòa

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán