net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá dầu vẫn tăng dù OPEC+ quyết định nâng sản lượng nhanh hơn

AiVIF - Giá dầu vẫn tăng dù OPEC+ quyết định nâng sản lượng nhanh hơnTổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh sản xuất dầu đã đồng ý vào ngày thứ Năm (02/6)...
Giá dầu vẫn tăng dù OPEC+ quyết định nâng sản lượng nhanh hơn Giá dầu vẫn tăng dù OPEC+ quyết định nâng sản lượng nhanh hơn

AiVIF - Giá dầu vẫn tăng dù OPEC+ quyết định nâng sản lượng nhanh hơn

Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh sản xuất dầu đã đồng ý vào ngày thứ Năm (02/6) sẽ tăng sản lượng nhiều hơn so với dự kiến trong tháng 7 và tháng 8 khi cuộc xung đột Nga – Ukraine đang ảnh hưởng tiêu cực đến các thị trường năng lượng toàn cầu.

OPEC+ sẽ tăng sản lượng thêm 648,000 thùng/ngày trong tháng 7 và tháng 8, hướng đến việc kết thúc chương trình cắt giảm sản lượng lịch sử mà OPEC+ đã thực hiện trong thời gian đại dịch Covid-19.

Nhóm này đã dần đưa lại vào thị trường gần 10 triệu thùng/ngày mà họ đã rút khỏi thị trường vào tháng 4/2020. Trong những tháng gần đâ, sản lượng đã tăng 400,000 – 432,000 thùng/ngày mỗi tháng.

Giá dầu đã khởi sắc, đảo chiều từ mức giảm đầu phiên và tiếp tục tăng trong thời gian còn lại của phiên. Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, hợp đồng dầu WTI tiến 1.4% lên 116.87 USD/thùng. Hợp đồng dầu Brent cộng 1.14% lên 117.61 USD/thùng.

Quyết định này được đưa ra khi thế giới đang đối mặt với tình trạng giá năng lượng tăng cao. Chính phủ các nước, bao gồm chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden, đã kêu gọi các nhà sản xuất gia tăng sản lượng trong một nỗ lực giảm bớt đà leo dốc giá dầu.

Thư ký báo chí Nhà Trắng Karine Jean-Pierre cho biết chính phủ Mỹ rất hoan nghênh thông báo của OPEC+.

Trong khi về lý thuyết, sản lượng sẽ tăng trong tương lai, OPEC+ gặp khó khăn trong việc đáp ứng hạn ngạch sản lượng. Hơn nữa, sản lượng bổ sung dự kiến tung ra thị trường sẽ không bù đắp được cho khả năng mất hơn 1 triệu thùng/ngày từ Nga khi các quốc gia trên thế giới gia tăng trừng phạt Nga sau cuộc xung đột với Ukraine.

Các nhà lãnh đạo Liên minh châu Âu (EU) vào ngày thứ Hai (30/5) đã thống nhất cấm vận 90% dầu thô của Nga vào cuối năm nay, đây là một phần trong gói trừng phạt thứ 6 của EU đối với Nga kể từ cuộc xung đột hồi cuối tháng 02/2022.

Vào tháng 3, giá dầu thô đã chạm mức cao nhất kể từ năm 2008, và ổn định trên mốc 100 USD/thùng. Đà leo dốc của giá dầu là nguyên nhân chính góp phần khiến lạm phát cao trong nhiều thập kỷ ở các nền kinh tế. Vào ngày thứ Năm, trung bình một gallon xăng thông thường ở Mỹ đạt mức cao kỷ lục 4.71 USD.

Giá dầu đã giảm vào đầu phiên sau khi một báo cáo từ Financial Times cho biết Ả-rập Xê-út nhận thức rủi ro thiếu hụt nguồn cung và rằng “không có lợi cho họ nếu mất kiểm soát giá dầu”.

Các nguồn tin nói với Financial Times rằng Ả-rập Xê-út, nhà lãnh đạo thực tế của OPEC, vẫn chưa thấy sự thiếu hụt thực sự trên thị trường dầu.

Tuy nhiên, tình huống có thể thay đổi khi các nền kinh tế trên toàn cầu mở cửa trở lại trong bối cảnh phục hồi sau đại dịch, thúc đẩy nhu cầu dầu thô nhiều hơn. Trung Quốc, quốc gia nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới, đang bắt đầu nới lỏng các biện pháp phòng dịch khi số ca nhiễm Covid-19 mỗi ngày đã giảm.

An Trần (Theo CNBC)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán