net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá gạo của các quốc gia xuất khẩu hàng đầu đều giảm

AiVIF - Giá gạo của các quốc gia xuất khẩu hàng đầu đều giảmGiá gạo xuất khẩu tại các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu châu Á đều giảm trong tuần này do các thương nhân Việt...
Giá gạo của các quốc gia xuất khẩu hàng đầu đều giảm Giá gạo của các quốc gia xuất khẩu hàng đầu đều giảm

AiVIF - Giá gạo của các quốc gia xuất khẩu hàng đầu đều giảm

Giá gạo xuất khẩu tại các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu châu Á đều giảm trong tuần này do các thương nhân Việt Nam và Thái Lan đang phải cố gắng cạnh tranh với mức chào hàng tương đối thấp của Ấn Độ.

Ảnh minh họa. (Nguồn: Adobe stock)

Thị trường gạo châu Á:

Giá gạo xuất khẩu tại các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu châu Á đều giảm trong tuần này do các thương nhân Việt Nam và Thái Lan đang phải cố gắng cạnh tranh với mức chào hàng tương đối thấp của Ấn Độ. Trong khi đó, đợt phong tỏa xã hội do dịch COVID-19 ở Bangladesh đã làm tăng giá gạo nước này.

Tại Ấn Độ, giá gạo đồ loại 5% tấm giảm xuống còn 367 - 371 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 11/2020, so với mức 369 - 373 USD/tấn của tuần trước.

Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm giảm xuống còn 470 - 475 USD/tấn từ 478 - 482 USD/tấn của một tuần trước đó.

Một tin vui cho gạo Việt Nam là mới đây Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) đã chính thức niêm yết giao dịch gạo thô (ZRE) liên thông với Sở Giao dịch Hàng hóa Chicago. Đây là lần đầu tiên, mặt hàng gạo được niêm yết giao dịch trên thị trường giao dịch hàng hóa tập trung tại Việt Nam.

Việc MXV niêm yết giao dịch gạo được cho sẽ tạo ra một kênh thông tin, cái nhìn toàn cảnh về thị trường gạo thế giới. Từ đó, giá gạo sẽ được công khai và cập nhật nhanh chóng. Người nông dân tránh gặp tình trạng thao túng giá, trong khi các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại Việt Nam cũng sẽ đánh giá được chính xác về cung và cầu của mặt hàng này, giúp họ có lợi thế khi tham gia đàm phán chốt giá xuất khẩu với các đối tác nước ngoài.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan cũng giảm xuống còn 420 - 422 USD/tấn, từ 420 - 430 USD/tấn của một tuần trước, mức thấp nhất kể từ cuối năm 2019.

Các nhà giao dịch gạo cho biết, nhu cầu gạo trên toàn cầu hiện vẫn không đổi vì giá gạo giống của Thái Lan vẫn cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Giá cước vận chuyển hàng hóa cũng giữ mức cao. Một thương nhân tại Bangkok cho biết, hiện nay rất khó tìm được tàu và giá cước vận chuyển đã tăng gấp đôi trong những tháng gần đây, khiến các nhà xuất khẩu gạo khó bán hơn.

Thị trường nông sản Mỹ:

Giá các mặt hàng nông sản giao dịch tại sàn Chicago (Mỹ) biến động trái chiều trong phiên giao dịch ngày 2/7, với giá ngô và lúa mỳ giảm, còn giá đậu tương tăng.

Chốt phiên này, giá ngô giao tháng 12/2021 giảm 9,25 xu Mỹ (1,57%) xuống 5,7975 USD/bushel. Trong khi giá lúa mỳ giao tháng 9/2021 giảm 12,75 xu Mỹ (1,57%) xuống 6,5275 USD/bushel. Tuy nhiên, giá giá đậu tương giao tháng 11/2021 lại tăng 3,5 xu Mỹ (0,25%) lên 13,99 USD/bushel (1 bushel lúa mỳ/đậu tương = 27,2 kg; 1 bushel ngô = 25,4 kg).

Công ty nghiên cứu AgResource, có trụ sở tại Chicago, lưu ý rằng khối lượng giao dịch trong phiên này thấp hơn bình thường do các nhà giao dịch biết rằng, giá các mặt hàng nông sản giao kỳ hạn sẽ tăng hoặc giảm mạnh vào ngày 6/7 tới, tùy thuộc vào dự báo thời tiết mới nhất.

Theo kế hoạch, Trung Quốc sẽ nhập khẩu 20 triệu tấn ngô của thế giới trong giai đoạn 2021-2022. Tuy nhiên, một quan chức phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Mỹ đã nâng ước tính nhập khẩu ngô niên vụ cũ của Trung Quốc lên 28 triệu tấn, tăng 2 triệu tấn so với ước tính trước đó, do tốc độ nhập khẩu tiếp tục diễn ra mạnh mẽ.

Trung Quốc đã nhập khẩu 11,5 -12 triệu tấn ngô của Mỹ và ít nhất 6 triệu tấn ngô từ Ukraine, trong tổng cộng khoảng 17,5 triệu tấn-19,5 triệu tấn ngô mà quốc gia này nhập khẩu từ các nước trên thế giới.

Xuất khẩu đậu tương của Mỹ trong tháng 5/2021 đạt 46,6 triệu bushel, cao hơn 8,3 triệu bushel so với số liệu của Cơ quan Kiểm tra Ngũ cốc Liên bang (FGIS).

Dự báo thời tiết cho thấy không khí tại bang Iowa (Mỹ) sẽ ẩm ướt hơn một chút, song tình trạng khô hạn có thể tiếp tục diễn ra từ ngày 12/7 tại khu vực Đồng bằng Bắc Mỹ, phía Trung Tây và vùng Prairies của Canada.

Trong báo cáo dự trữ hàng quý của mình, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết, nguồn cung ngô nước này hiện ở mức 4,122 tỷ bushel, mức thấp nhất kể từ năm 2014. Dự trữ đậu tương ở mức thấp nhất trong sáu năm là 767 triệu bushel và dự trữ lúa mì là 844 triệu bushel, cũng là mức thấp nhất trong sáu năm.

Số liệu trên đang làm dấy lên những lo ngại về nguồn cung toàn cầu khi hàng tồn kho ở mức thấp và các khu vực đang canh tác ở Bắc và Nam Mỹ phải vật lộn với thời tiết bất lợi.

Giá càphê thế giới:

Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London (Anh) biến động ngược chiều. Giá càphê Robusta giao tháng 9/2021 tăng 6 USD, lên 1.707 USD/tấn, trong khi giá kỳ hạn giao tháng 11/2021 giảm 6 USD, xuống 1.699 USD/tấn. Khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình.

Trái lại, giá cà phê trên sàn ICE US – New York (Mỹ) có phiên sụt giảm thứ tư liên tiếp. Giá càphê Arabica giao tháng 9/2021 giảm 3,35 xu Mỹ, xuống 153,05 xu Mỹ/pound và giá càphê Arabica giao tháng 12 cũng giảm 3,35 xu Mỹ, còn 155,95 xu Mỹ/pound (1 pound =0,454 kg). Khối lượng giao dịch ở mức trung bình.

Giá càphê tại thị trường New York sụt giảm liên tiếp thời gian qua khi nhiều thông tin cho biết đợt không khí lạnh cuối tháng Sáu ở miền Nam Brazil không gây hại gì đáng kể cho cây càphê Arabica, vốn đã được di dời về phía Bắc nóng ấm hơn. Trong khi thị trường vẫn còn nguyên áp lực bán hàng vụ mới từ các nhà sản xuất hàng đầu.

Tại Việt Nam, giá càphê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên tăng lên và dao động trong khung 35.600 – 36.200 đồng/kg./.

Minh Trang

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán