net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá gạo xuất khẩu từ Việt Nam tăng cao được thúc đẩy bởi nhu cầu trong nước

Theo Dong Hai AiVIF.com - Giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã tăng từ 415 - 420 USD/tấn trong tuần tính đến ngày 24/9 lên 425 - 430 USD/tấn vào tuần trước, mức cao nhất kể từ giữa...
Giá gạo xuất khẩu từ Việt Nam tăng cao được thúc đẩy bởi nhu cầu trong nước © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã tăng từ 415 - 420 USD/tấn trong tuần tính đến ngày 24/9 lên 425 - 430 USD/tấn vào tuần trước, mức cao nhất kể từ giữa tháng 7, theo Reuters. Nhu cầu trong nước đang tăng lên khi chính phủ mua gạo từ nông dân để dự trữ quốc gia, theo đó kéo giá gạo trong nước cao hơn. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu vẫn kém. Trong 9 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo Việt Nam đã giảm 9,5% so với cùng kỳ xuống 4,5 triệu tấn, theo số liệu của chính phủ. Xuất khẩu trong tháng 9 được dự báo đạt 530.000 tấn.

Ở chiều ngược lại, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giảm do đồng rupee yếu đi, mặc dù lượng mưa lớn ở nước này làm gia tăng lo ngại về sản lượng của mùa vụ. Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ đã giảm còn 360 - 363 USD/tấn vào tuần trước từ 360 - 365 USD/tấn trong tuần tính đến ngày 24/9. Một nhà xuất khẩu có trụ sở tại Kakinada, Andhra Pradesh cho biết các bang miền đông và miền nam đã hứng chịu lượng mưa lớn trong vài ngày qua. Điều này có thể gây thiệt hại cho vụ lúa gieo sớm.

Tại quốc gia láng giềng Bangladesh, giá gạo nội địa vẫn ở mức cao bất chấp vụ mùa hè đạt kỷ lục và lượng nhập khẩu lớn. Bangladesh, vốn là nhà sản xuất gạo lớn thứ ba thế giới, đã nổi lên như một nhà nhập khẩu gạo lớn do nguồn dự trữ cạn kiệt và giá gạo nội lên địa kỷ lục sau khi các trận lũ lụt liên tiếp tàn phá vụ mùa năm ngoái.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan được báo ở mức 385 - 386 USD/tấn, tăng nhẹ so với mức 380 - 386 USD của tuần trước nữa.

Các thương nhân cho biết nhu cầu đã cải thiện một chút nhưng chi phí vận chuyển đắt đỏ vẫn là một trở ngại cho xuất khẩu.

Theo Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, quốc gia Đông Nam Á đang trong đà đạt xuất khẩu 6 triệu tấn gạo trong năm nay nhờ nhu cầu dự kiến tăng. Đồng baht yếu hơn, đã giảm giá khoảng 13% so với đồng USD trong năm nay, giúp giá gạo xuất khẩu của Thái Lan hạ nhiệt, và cạnh tranh hơn so với các nhà xuất khẩu đối thủ như Việt Nam, Ấn Độ. Người mua những năm gần đây ưa chuộng gạo Việt Nam như Malaysia, Philippines và Trung Quốc, đã bắt đầu mua lại gạo Thái Lan trong những tuần gần đây vì giá hấp dẫn, thúc đẩy các nhà xuất khẩu tin tưởng rằng có thể đạt được mục tiêu 6 triệu tấn. Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo của Thái Lan cũng khó bị ảnh hưởng bởi tình hình lũ lụt ở các địa phương khác nhau, vốn chỉ ảnh hưởng đến một số diện tích nhỏ ruộng lúa cho đến nay.

Thái Lan xuất khẩu khoảng 3,7 triệu tấn gạo trong 9 tháng đầu năm nay, thấp hơn lượng xuất khẩu 4,5 triệu tấn của Việt Nam trong cùng kỳ.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán