net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá kim loại đổ xô lập đỉnh vì khủng hoảng thiếu điện

AiVIF - Giá kim loại đổ xô lập đỉnh vì khủng hoảng thiếu điệnGiá đồng lập đỉnh 10 năm, trong khi các kim loại công nghiệp từ kẽm cho tới nhôm liên tục tăng vì nỗi lo cuộc...
Giá kim loại đổ xô lập đỉnh vì khủng hoảng thiếu điện Giá kim loại đổ xô lập đỉnh vì khủng hoảng thiếu điện

AiVIF - Giá kim loại đổ xô lập đỉnh vì khủng hoảng thiếu điện

Giá đồng lập đỉnh 10 năm, trong khi các kim loại công nghiệp từ kẽm cho tới nhôm liên tục tăng vì nỗi lo cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu sẽ tác động tới sản xuất.

Giá đồng tăng vượt 10,000 USD/tấn trong tuần này khi các trader tụ họp ở London nhân sự kiện thường niên Tuần LME. Trong khi đó, giá kẽm tăng tới 10% và lập đỉnh 15 năm, còn giá nhôm tăng vượt 3,170 US/tấn, cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng năm 2008.

Giá kim loại công nghiệp đang hưởng lợi từ nhu cầu mạnh mẽ và sự gián đoạn nguồn cung. Điều này là do đà tăng nhanh chóng của giá khí và than đá – vốn làm tăng chi phí cho các công ty khai khoáng và lọc dầu từ Chile cho tới Trung Quốc.

Tuần này, Nyrstar, một trong những nhà sản xuất kẽm lớn nhất thế giới, cho biết sẽ cắt giảm sản lượng tới 50% tại 3 nhà máy luyện kim của họ tại châu Âu. Trong khi đó, Glencore cho biết đang tính “điều chỉnh sản xuất để giảm bớt giờ hoạt động trong giai đoạn giá điện cao nhất trong ngày” ở các nhà máy luyện kim tại châu Âu. Các đợt cắt giảm tiêu thụ điện ở Trung Quốc cũng tác động tới sản xuất nhôm.

Kẽm thường sử dụng để tạo lớp chống gỉ, trong khi nhôm sử dụng trong mọi thứ, từ xe hơi cho tới lon nhôm.

Tình trạng thiếu hụt nguồn cung đang lấn át nỗi lo về tăng trưởng kinh tế toàn cầu hoặc nỗi lo về khả năng nâng lãi suất, theo các chuyên viên phân tích.

“Các nhà đầu tư đặt cược vào kim loại với kỳ vọng các đợt cắt giảm sản lượng – vì giá điện ngày càng tăng – sẽ lấn át tác động từ chuyện suy giảm nhu cầu", John Browning, Chuyên viên phân tích tại BANDS Financial ở Thượng Hải, cho hay.

Tuần trước, lượng hàng tồn kho đồng vật chất trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 1974, theo Kingdom Futures, qua đó phản ánh nhu cầu mạnh mẽ tại thời điểm này. Trong báo cáo gần đây, Goldman Sachs (NYSE:GS) cho biết hàng tồn kho kim loại có thể chạm mức thấp nhất mọi thời đại vào cuối năm 2021 và “hết sạch” trước quý 2/2022.

Hàng tồn kho nhôm của các công ty đăng ký trên LME ở mức chỉ 14,150 tấn, giảm từ mức hơn 200,000 tấn trong tháng 9/2021. Đặt ở góc nhìn khác, khoảng 25 triệu tấn đồng (đã qua xử lý) được tiêu thụ hàng năm.

Đồng cũng đang hưởng lợi từ việc sử dụng những công nghệ năng lượng sạch, từ tua bin gió cho tới xe điện. Nhờ đó, kim loại này trở thành mục tiêu cho các nhà đầu cơ và công ty khai khoáng.

CRU ước tính trong giai đoạn 2030-2039, việc sử dụng đồng trong tua bin gió, xe điện và các công nghệ xanh khác sẽ chạm mức 6 triệu tấn,  chiếm 20% lượng tiêu thụ toàn cầu.

“Nhiều dữ liệu đang cho thấy xu hướng chuyển dịch sang năng lượng xanh đang tác động tích cực tới nhu cầu đồng”, Davidson nói thêm.

Tuần trước, công ty khai khoáng Australia South32 đã chi 2 tỷ USD để mua 45% cổ phần tại dự án đồng ở Chile. Điều này cho thấy mong muốn tập trung vào kim loại này từ phía các công ty khai khoáng.

Juan Benavides, Chủ tịch của nhà sản xuất đồng quốc doanh Codelco ở Chile, cho biết giá năng lượng ngày càng tăng sẽ kéo chi phí sản xuất tăng thêm 6%. Ông cũng nói thêm nhu cầu vẫn còn rất mạnh.

“Rõ ràng, hiện có nỗi lo về lạm phát, năng lượng và logistics. Song song đó là mức tồn kho rất thấp và các điều kiện tài chính của người tiêu dùng ngày nay đang rất lành mạnh. Thanh khoản đang rất dồi dào trên khắp thế giới”, Benavides nói với Financial Times.

Nhu cầu đồng có thể tăng 2-3% trong năm 2022, Benavides nói thêm, qua đó gây ra sự thiếu hụt 6 triệu tấn vào cuối thập niên này.

Vũ Hạo (Theo Financial Times)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán