net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá lương thực toàn cầu tăng cao do biến đổi khí hậu

AiVIF - Giá lương thực toàn cầu tăng cao do biến đổi khí hậuSau khi tăng phi mã vào năm ngoái, giá lương thực toàn cầu được dự báo vẫn ở mức cao trong năm nay khi nguồn cung...
Giá lương thực toàn cầu tăng cao do biến đổi khí hậu Giá lương thực toàn cầu tăng cao do biến đổi khí hậu

AiVIF - Giá lương thực toàn cầu tăng cao do biến đổi khí hậu

Sau khi tăng phi mã vào năm ngoái, giá lương thực toàn cầu được dự báo vẫn ở mức cao trong năm nay khi nguồn cung thiếu hụt do hiện tượng biến đổi khí gây ra các biến cố thời tiết cực đoan, khiến sản lượng của các vụ mùa sụt giảm. Các chuyên gia cảnh báo thiệt hại vụ mùa do biến đổi khí hậu có thể dẫn đến cuộc chạy đua tích trữ lương thực và các biện pháp hạn chế xuất khẩu của các nước trên thế giới.

Hạn hán lịch sử ở Canada vào giữa năm 2021 đã ảnh hưởng đến sản lượng các vụ mùa và khiến giá đậu tăng hơn gấp đôi. Ảnh: Producer

Các biến cố thời tiết cực đoan trong năm 2021 đã khiến giá hàng hóa nông nghiệp tăng đột biến và dự kiến vẫn ở mức cao trong năm nay do các điều kiện khí hậu bất thường làm hư hại cây trồng dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn cung kéo dài.

Giá các mặt hàng bao gồm cà phê Brazil, khoai tây Bỉ và đậu Hà Lan vàng của Canada đã tăng mạnh trong năm ngoái do nhiệt độ khắc nghiệt và lũ lụt. Các nhà khoa học cảnh báo những tình trạng này sẽ trở nên thường xuyên và gay gắt hơn khi tác động của biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng.

Các vấn đề về kho vận và những thay đổi trong thói quen tiêu dùng do đại dịch cũng khiến giá các mặt hàng nông nghiệp thiết yếu như đường và lúa mì tăng vào năm ngoái.

Báo cáo của Viện Môi trường Stockholm (Thụy Điển) cho biết: “Nông nghiệp là một trong những ngành chịu nhiều rủi ro nhất do các biến cố thời tiết cực đoan riêng rẻ lẫn sự thay đổi các mẫu hình khí hậu trong dài hạn”. Báo cáo nhận định các rủi ro do khí hậu gây ra lớn hơn nhiều lần so với cơ hội mà nó tạo ra ngành nông nghiệp. Một loạt các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra trên khắp thế giới vào giữa năm 2021, gây thiệt hại nhiều vụ mùa, khiến giá cả lương thực tăng nhanh.

Đợt sương giá nghiêm trọng ở Brazil vào tháng 7 năm ngoái đã tác động tiêu cực đến vành đai cà phê của nước này, đưa giá cà phê arabica lên mức cao nhất trong gần 7 năm. Tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và thiếu tàu container cũng khiến giá cả lương thực tăng cao hơn vào cuối năm 2021.

Thời tiết ở Brazil tiếp tục diễn biến bất thường, làm dấy lên lo ngại về nguy cơ mùa màng bị thiệt hại nghiêm trọng hơn nữa. Hiện tượng thời tiết La Nina tiếp tục xuất hiện vào cuối năm 2021 và dự kiến sẽ gây ra các biến cố thời tiết cực đoan bao gồm mưa lớn và khô hạn khắp nơi trên thế giới.

Mario Zappacosta, nhà kinh tế cấp cao của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), nói: “Khi biết rằng La Nina sẽ tiếp tục tấn công trong năm nay, chúng ta có thể thấy giá lương thực phản ứng sớm, ngay cả trước khi hiện tượng này thực sự xảy ra”. Ông nói điều đó có thể dẫn đến “tác động lây lan”, khi giá của các lương thực thay thế cũng tăng lên.

Trong khi đó, đợt nắng nóng và hạn hán chưa từng có ở Canada vào giữa năm 2021 ảnh hưởng đến sản lượng các vụ mùa và khiến giá đậu Hà Lan tăng hơn gấp đôi, ảnh hưởng đến các nhà sản xuất “thịt thay thế” có thành phần thực vật dựa vào loại đậu này.

Giá khoai tây của Bỉ cũng tăng mạnh sau khi lũ lụt tàn phá nhiều vùng nông nghiệp rộng lớn ở châu Âu trong mùa hè năm ngoái.

Báo cáo của các nhà nghiên cứu tại Viện Môi trường Stockholm cảnh báo biến đổi khí hậu sẽ “tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp trên toàn cầu” và sẽ làm giảm năng suất cây trồng ở một số khu vực nhất định. Họ ước tính trong ba thập kỷ cuối của thế kỷ này, sản lượng mía toàn cầu có thể giảm 59% so với giai đoạn 1980-2010, trong khi sản lượng cà phê arabica và bắp toàn cầu có thể giảm lần lượt 45% và 27%.

Magnus Benzie, một trong những tác giả của báo cáo, nói: “Đây là một lỗ hổng lớn trong việc lập kế hoạch của chúng ta để thích ứng với khí hậu”. Ông nhận định sản lượng lương thực thấp hơn và giá bán cao hơn có thể gây ra tình trạng mất an ninh lương thực ở các nước phụ thuộc vào nhập khẩu, kém khả năng phục hồi sau thiên tai và làm tăng chi phí cho người tiêu dùng trên khắp thế giới.

Ông nói thêm, cách mà các quốc gia ứng phó với các biến cố thời tiết cực đoan và tình trạng thiếu hụt nguồn cung lương thực, dù là dự trữ hay áp đặt các hạn chế thương mại, có thể làm trầm trọng thêm các cuộc khủng hoảng lương thực.

Ông cho biết các cuộc khủng hoảng thời tiết đã xảy ra sẽ xảy ra thường xuyên hơn khi trái đất nóng dần lên, có khả năng làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu hụt nguồn cung lương thực trên toàn cầu.

Theo Financial Times

Chánh Tài

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán