net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá than toàn cầu rớt mạnh khi Trung Quốc tăng sản lượng

AiVIF - Giá than toàn cầu rớt mạnh khi Trung Quốc tăng sản lượngHợp đồng than tương lai trên toàn cầu lao dốc khi Trung Quốc đẩy mạnh sản lượng than. Giữa lúc Trung Quốc thực...
Giá than toàn cầu rớt mạnh khi Trung Quốc tăng sản lượng Giá than toàn cầu rớt mạnh khi Trung Quốc tăng sản lượng

AiVIF - Giá than toàn cầu rớt mạnh khi Trung Quốc tăng sản lượng

Hợp đồng than tương lai trên toàn cầu lao dốc khi Trung Quốc đẩy mạnh sản lượng than.

Giữa lúc Trung Quốc thực hiện các biện pháp đẩy mạnh sản xuất trong nước thay vì đảm bảo nguồn cung “bằng mọi giá”, giá than toàn cầu bỗng lao dốc.

Ủy ban Phát triển và Cải cách Quốc gia Trung Quốc (NDRC) cho biết tình tình nguồn cung than của Trung Quốc đã cải thiện đáng kể với sự hợp tác từ các nhà sản xuất than, logistics và các ngành hạ nguồn, đồng thời giá than cũng đã ổn định trở lại. “Sản lượng than trung bình hàng ngày đã đạt hơn 11.5 triệu tấn trong vài ngày liên tiếp kể từ giữa tháng 11/2021, có lúc lên tới 11.72 triệu tấn”, Ủy ban Phát triển và Cải cách Quốc gia Trung Quốc cho biết.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Trịnh Châu, hợp đồng than nhiệt giao tháng 1/2022 giảm 9.26% xuống 925.2 Nhân dân tệ/tấn (144.48 USD) trong ngày 01/11.

Hợp đồng giá than giao năm 2022 của châu Âu đã giảm hơn 50% kể từ khi lập đỉnh 193 USD/tấn vào đầu tháng 10.

Đáng chú ý, hợp đồng than nhiệt tương lai tại Newcastle giảm mạnh hơn 30% xuống 150 USD/tấn, mức thấp nhất trong 3 tháng và hiện đang giảm 40% so với kỷ lục 269.5 USD/tấn đã xác lập vào ngày 05/10.

Sản lượng hàng ngày từ các mỏ than Trung Quốc đang ở trên mức 11.5 triệu tấn kể từ giai đoạn giữa tới cuối tháng 10/2021, tăng khoảng 1.1 triệu tấn so với cuối tháng 9/2021, cơ quan hoạch định chính sách kinh tế hàng đầu Trung Quốc cho biết trong một tuyên bố.

Giá bắt đầu giảm “khi sản lượng than tại Trung Quốc tăng mạnh và điều này càng khiến tâm lý thêm tiêu cực”, Energi Danmark cho biết trong một báo cáo. “Hợp đồng này giờ đã giảm hơn 30% chỉ trong 2 tuần khi mà các tín hiệu rất tiêu cực chi phối thị trường”.

Trên sàn giao dịch năng lượng châu Âu AG, giá điện tại Đức cho năm 2022 đã xóa sạch đà tăng và quay đầu giảm tới 6.5% xuống 102 Euro/Mwh, mức thấp nhất kể từ ngày 23/09. Trong khi đó, giá điện tại Bắc Âu giảm 8.6% xuống 32 Euro, mức thấp nhất kể từ ngày 26/07 trên sàn giao dịch hàng hóa Nasdaq Commodities.

Khi nguồn cung khí thiên nhiên tại châu Âu vẫn còn bất ổn trước mùa đông, đà giảm của giá than cũng sẽ thúc đẩy sản lượng tại các nhà máy sản xuất điện tại những khu vực sử dụng than ở châu Âu. Trong tháng 10/2021, hoạt động sản xuất điện từ than tại Đức cũng tăng 19% so với cùng kỳ, theo dữ liệu từ Fraunhofer ISE.

Vũ Hạo (Theo Bloomberg)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán