net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá trái cây tăng dựng đứng, có loại thành hàng siêu đắt đỏ

Trung Quốc “ăn hàng” trở lại, thị trường nội địa lại bước vào cao điểm cuối năm khiến nhiều loại trái cây tăng giá dựng đứng, thành hàng siêu đắt đỏ. Trái ngược với xu hướng giảm...
Giá trái cây tăng dựng đứng, có loại thành hàng siêu đắt đỏ Giá trái cây tăng dựng đứng, có loại thành hàng siêu đắt đỏ

Trung Quốc “ăn hàng” trở lại, thị trường nội địa lại bước vào cao điểm cuối năm khiến nhiều loại trái cây tăng giá dựng đứng, thành hàng siêu đắt đỏ. Trái ngược với xu hướng giảm sâu của giá cam, bưởi, bơ,... trên thị trường nhiều loại trái cây giá lại tăng giá dựng đứng. Đơn cử, một cửa hàng trái cây ở Hai Bà Trưng (Hà Nội) báo giá xoài Cát Hoà Lộc size Vip 185.000 đồng/kg, xoài tứ quý 85.000 đồng/kg, măng cụt Tiên Phước giá 255.000 đồng/kg, sầu riêng Chuồng Bò giá 210.000 đồng/kg, roi An Phước giá 110.000 đồng/kg.

Theo chị Minh Oanh - nhân viên cửa hàng, các loại trái cây bán tại đây đều là loại A và hàng Vip. Bởi vậy, giá có phần đắt đỏ hơn so với mức giá bán tại chợ hay trong siêu thị.

Dịp gần đây, giá nhiều loại trái cây còn tăng mạnh do vào cuối vụ thu hoạch, nguồn cung khan hiếm. Chị Oanh cho hay, có loại giá tăng gấp rưỡi, thậm chí gấp 3 lần so với thời điểm giữa mùa.

Trên thị trường, nhiều loại trái cây cũng thiết lập mặt bằng giá mới. Ví như roi An Phước loại xuất khẩu giá chỉ 55.000-60.000 đồng/kg vào tháng 9, nay đã tăng lên 75.000-110.000 đồng/kg tuỳ loại.

Tương tự, giá xoài Cát Hoà Lộc tại các chợ cũng dao động từ 100.000-150.000 đồng/kg; sầu riêng nguyên quả từ 145.000-215.000 đồng/kg tuỳ loại; măng cụt khoảng 90.000-255.000 đồng/kg,...

Ông Huỳnh Bửu Lộc - một nhà vườn trồng sầu riêng tại huyện Cai Lậy (Tiền Giang), cho biết, đầu tháng 10, giá sầu riêng Ri6 được thu mua từ 65.000-75.000 đồng/kg. Mức giá này cao gần gấp ba lần so với cùng kỳ năm trước.

Sang tháng 11, có những ngày giá sầu riêng vọt lên 80.000-85.000 đồng/kg loại 1. Thương lái tới tận vườn thu mua nhưng sản lượng cho thu hái lại không nhiều.

“Với mức giá này, nhà vườn trồng sầu riêng vụ nghịch lãi đậm”, ông khoe.

Ở khu vực ĐBSCL những ngày này, giá chuối cũng trong xu hướng tăng mạnh. Năm ngoái, dịch bệnh ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu, chuối trồng theo tiêu chuẩn VietGAP giá chỉ 5.000-6.000 đồng. Hiện giá chuối tăng gấp đôi, lên 11.000-13.000 đồng/kg.

Giá chuối tăng, chi phí xuất khẩu một container chuối lại giảm cả 100 triệu đồng. Thế nên, nông dân trồng chuối ở khu vực này thu lời khá, sống khỏe.

Thông tin từ Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN-PTNT), trung tuần tháng 11, giá nhiều loại trái cây tại khu vực miền Tây neo ở mức cao. Cụ thể, tại tỉnh Tiền Giang, sầu riêng Monthong giá 75.000 đồng/kg, sầu riêng Ri6 vọt lên mức 85.000 đồng/kg; thanh long đỏ giá 22.000 đồng/kg; thanh long trắng có giá 16.000 đồng/kg.

Chôm chôm nhãn 30.000 đồng/kg; chôm chôm Rong Riêng ở mức 35.000 đồng/kg; xoài Cái Hoà Lộc dao động ở mức giá 65.000-80.000 đồng/kg và xoài Cát Chu giá 24.000 đồng/kg. Các loại nhãn giá tăng thêm 3.000-5.000 đồng/kg, lên 22.000-25.000 đồng/kg...

Theo cơ quan chức năng các địa phương tại khu vực miền Tây, vào mùa cao điểm cuối năm, nhu cầu về các mặt hàng trái cây tại thị trường nội địa tăng mạnh. Chưa kể, gần đây hoạt động xuất khẩu trái cây sang Trung Quốc phục hồi. Nhiều loại trái cây như chuối, sầu riêng, chanh leo đã ký nghị định thư xuất khẩu chính ngạch sang thị trường này.

Những tín hiệu tích cực trên đẩy giá nhiều loại trái cây tăng mạnh, nhất là mặt hàng sầu riêng và chuối.

Thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, tháng 10/2022, xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam đã khởi sắc, thu về 309,7 triệu USD, tăng 22,9% so với tháng 9/2022 và tăng 28,1% so với tháng 10/2021.

Đáng chú ý, xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc trong tháng 10 đạt 151,7 triệu USD, tăng 44,2% so với tháng 10/2021. Từ đầu năm đến nay, đây là tháng duy nhất xuất khẩu rau quả sang thị trường Trung Quốc ghi nhận tăng trưởng dương.

Các chuyên gia nhận định, xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc có nhiều tín hiệu tích cực khi gần đây, các loại rau quả như: chanh leo, sầu riêng, chuối và mới đây nhất là khoai lang liên tiếp được cấp “visa” vào thị trường đông dân nhất thế giới này. Việc chuyển dịch mạnh từ xuất khẩu tiểu ngạch sang chính ngạch đối với thị trường Trung Quốc sẽ góp phần thúc đẩy ngành hàng rau quả tăng trưởng khả quan.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán