net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 11.1.2022: Nhà đầu tư lớn xả hàng

AiVIF - Giá vàng ngày 11.1.2022: Nhà đầu tư lớn xả hàngDù tăng giá trong ngày 11.1 nhưng giá vàng vẫn chưa thoát khỏi mức giá 1.800 USD/ounce. Các quỹ đầu tư vàng đã bán ra...
Giá vàng ngày 11.1.2022: Nhà đầu tư lớn xả hàng Giá vàng ngày 11.1.2022: Nhà đầu tư lớn xả hàng

AiVIF - Giá vàng ngày 11.1.2022: Nhà đầu tư lớn xả hàng

Dù tăng giá trong ngày 11.1 nhưng giá vàng vẫn chưa thoát khỏi mức giá 1.800 USD/ounce. Các quỹ đầu tư vàng đã bán ra lượng lớn trong năm 2021 trước những lo ngại các nước thắt chặt tiền tệ.

Sáng 11.1, Eximbank (HM:EIB) tăng giá vàng miếng SJC thêm 50.000 đồng mỗi lượng, mua vào lên 61,05 triệu đồng/lượng và bán ra 61,55 triệu đồng/lượng. Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC có mức tăng mạnh hơn 170.000 đồng ở mỗi lượng vàng, lên 61,02 triệu đồng ở chiều mua vào, còn chiều bán ra 61,67 - 61,69 triệu đồng.

Giá vàng nữ trang tăng. Ngọc Thắng

Vàng nữ trang tại Công ty SJC cũng có mức tăng tương tự 170.000 đồng/lượng, giá vàng nhẫn 4 số 9 có giá 52,27 triệu đồng ở chiều mua vào và bán ra 53,07 triệu đồng/lượng; nữ trang 4 số 9 có giá mua 51,97 triệu đồng/lượng, còn bán ra 52,67 triệu đồng/lượng. So với giá vàng thế giới, giá vàng nhẫn, nữ trang cao hơn 2,8 - 3,2 triệu đồng/lượng; vàng miếng SJC cao hơn thế giới 11,87 triệu đồng/lượng.

Kim loại quý trên thị trường thế giới đã tăng trở lại, vượt qua mức 1.800 USD/ounce, từ mức 1.795 USD/ounce lên 1.804 USD/ounce. Vàng giảm trước đà tăng của lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ 10 năm tăng lên ở mức cao, 1,795%. Lợi suất trái phiếu tăng trong bối cảnh các chính sách tiền tệ thắt chặt hơn từ các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới. Tuần trước, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) gợi ý họ sẽ nâng lãi suất 3 lần vào năm 2022 nhằm hạn chế lạm phát gia tăng đang trở nên khó khăn hơn.

Theo dữ liệu mới nhất từ ​​Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), các quỹ giao dịch trao đổi (ETF) được hỗ trợ bằng vàng trên toàn cầu đã kết thúc một năm với lượng vàng nắm giữ giảm. Các quỹ ETF đã thanh lý tổng cộng 173 tấn vàng trong năm 2021. Dòng tiền ra vào dẫn đầu ở thị trường Bắc Mỹ khi các quỹ đã thanh lý 22 tấn vàng, chủ yếu từ Mỹ. Các quỹ có trụ sở tại châu Âu và châu Á đã chứng kiến ​​dòng tiền vào tổng cộng là 16 tấn.

Sự sụt giảm gần 4% của vàng trong năm 2021 là do nhu cầu đầu tư mờ nhạt khi lĩnh vực này chứng kiến ​​dòng tiền chảy ra ổn định trong năm. Tuy nhiên, WGC ghi nhận một điểm tích cực so với năm ngoái. Các nhà phân tích cho biết: "Bất chấp dòng tiền chảy ra đáng kể trong năm, lượng nắm giữ ETF vàng vẫn cao hơn so với mức trước đại dịch, vì họ đã công bố dòng tiền kỷ lục khoảng 875 tấn trong năm 2020". Vào năm 2022, WGC nhận thấy triển vọng trái chiều đối với vàng khi lãi suất thực tế thấp trong lịch sử do áp lực lạm phát gia tăng đang đè nặng lên chính sách thắt chặt tiền tệ của Fed.

Thanh Xuân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán