net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 18.10.2021: Hồi phục nhẹ sau đà giảm trước lực bán mạnh

AiVIF - Giá vàng ngày 18.10.2021: Hồi phục nhẹ sau đà giảm trước lực bán mạnhVàng SJC sáng 18.10 tăng giá nhẹ theo đà tăng thế giới. Kim loại quý hiện chịu nhiều áp lực giảm...
Giá vàng ngày 18.10.2021: Hồi phục nhẹ sau đà giảm trước lực bán mạnh Giá vàng ngày 18.10.2021: Hồi phục nhẹ sau đà giảm trước lực bán mạnh

AiVIF - Giá vàng ngày 18.10.2021: Hồi phục nhẹ sau đà giảm trước lực bán mạnh

Vàng SJC sáng 18.10 tăng giá nhẹ theo đà tăng thế giới. Kim loại quý hiện chịu nhiều áp lực giảm giá trước lực bán vàng trong thị trường.

Vàng SJC tăng nhẹ theo thế giới. Ngọc Thắng

Giá vàng miếng SJC sáng 18.10 tăng 50.000 đồng mỗi lượng, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vào lên 57,05 triệu đồng/lượng và bán ra 57,75 triệu đồng/lượng; Eximbank (HM:EIB) mua vào với giá 57 triệu đồng/lượng và bán ra 57,5 triệu đồng/lượng… Giá vàng SJC cao hơn thế giới 9 triệu đồng/lượng dù mãi lực thị trường vẫn khá ảm đạm, không có giao dịch mua bán.

Giá vàng thế giới sáng 18.10 tăng 4 USD/ounce, lên 1.771 USD/ounce. Đây là mức tăng nhẹ sau khi kim loại quý giảm 30 USD/ounce vào cuối tuần qua. Vàng dự báo đã vào kênh giảm giá kỹ thuật khi lợi suất Kho bạc Mỹ cao hơn, rơi vào ngưỡng kháng cự lớn. Một số dự báo nếu mức 1.750 USD/ounce bị phá vỡ thì khả năng xuất hiện mức 1.720 USD/ounce (tương ứng 47,4 triệu đồng/lượng, tính theo giá USD Vietcombank (HM:VCB), chưa tính thuế, phí) và 1.685 USD/ounce (tương ứng 46,4 triệu đồng/lượng).

Người đứng đầu chiến lược toàn cầu Bart Melek của TD Securities cho biết, phần lớn giá vàng đang phản ứng với việc tăng doanh số bán lẻ, có những kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tích cực hơn trong việc tăng lãi suất trong thời gian tới. Về mặt kỹ thuật, vàng đã không vượt qua được mức 1.800 USD/ounce nên các nhà đầu tư đã thực hiện bán trở lại. Cuối tuần qua, quỹ đầu tư vàng lớn thế giới SPDR đã bán ra 2,62 tấn vàng, lượng vàng nắm giữ còn 980,1 tấn.

Tại biên bản cuộc họp tháng 9 của Fed cho thấy cơ quan này có thể sớm thu hẹp tốc độ bơm tiền vào nền kinh tế, đa số quan chức nhận định nên giảm mua trái phiếu Chính phủ 10 tỷ USD và chứng khoán có bảo đảm 5 tỷ USD mỗi tháng, bắt đầu từ tháng 11 hoặc tháng 12, số còn lại cho rằng nên cắt giảm nhanh hơn. Bên cạnh đó, một số thành viên của Fed cho rằng nên tăng lãi suất trong năm 2022, các thành viên khác ủng hộ duy trì lãi suất ở mức hiện tại trong một vài năm. Fed vẫn đang trong thế tiến thoái lưỡng nan trong bối cảnh hướng tới mục tiêu tăng việc làm và hỗ trợ kinh tế, song vẫn phải đảm bảo kiểm soát lạm phát theo mục tiêu 2% trong trung hạn.

Trong tuần này, một số dữ liệu sẽ tác động đến giá vàng như tỷ lệ sử dụng công suất, sản xuất công nghiệp, giấy phép xây dựng, khởi công nhà ở, đơn xin thất nghiệp, chỉ số sản xuất của Fed Philadelphia, doanh số bán nhà hiện có và PMI sản xuất.

Thanh Xuân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán