net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 20.10.2021: Vàng nữ trang giảm nhanh hơn miếng SJC

AiVIF - Giá vàng ngày 20.10.2021: Vàng nữ trang giảm nhanh hơn miếng SJCTốc độ giảm giá của vàng miếng SJC chậm hơn nữ trang trong ngày 20.10. Vàng trong nước vẫn “đắt” hơn...
Giá vàng ngày 20.10.2021: Vàng nữ trang giảm nhanh hơn miếng SJC Giá vàng ngày 20.10.2021: Vàng nữ trang giảm nhanh hơn miếng SJC

AiVIF - Giá vàng ngày 20.10.2021: Vàng nữ trang giảm nhanh hơn miếng SJC

Tốc độ giảm giá của vàng miếng SJC chậm hơn nữ trang trong ngày 20.10. Vàng trong nước vẫn “đắt” hơn thế giới từ 3 - 9 triệu đồng/lượng.

Vàng trong nước cao hơn thế giới từ 3 - 9 triệu đồng/lượng. Ngọc Thắng

Giá vàng miếng SJC giảm nhẹ 50.000 đồng mỗi lượng vào sáng 20.10, Eximbank (HM:EIB) mua vào còn 57,8 triệu đồng/lượng và bán ra 57,8 triệu đồng/lượng; Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vàng với giá 57,25 triệu đồng/lượng và bán ra 57,95 triệu đồng/lượng… Vàng miếng SJC vẫn đắt đỏ hơn so với thế giới 9 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó giá vàng nhẫn chất lượng 4 số 9 của Công ty SJC giảm mạnh 150.000 đồng/lượng, mua vào 50,75 triệu đồng/lượng và bán ra 51,45 - 51,55 triệu đồng/lượng. So với vàng miếng SJC (cùng chất lượng vàng 4 số 9), vàng nhẫn thấp hơn 6,4 triệu đồng/lượng. Giá vàng nữ trang cao hơn thế giới 3 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới giảm 7 USD/ounce, xuống còn 1.771 USD/ounce. Trong phiên giao dịch Mỹ (đêm 19.10), kim loại quý đã tăng lên 1.785 USD/ounce nhưng sau đó trượt giảm nhanh xuống 1.768 USD/ounce. Các nhà đầu tư đã thực hiện chốt lời khi vàng tăng cao và dòng vốn chuyển dịch dần sang thị trường chứng khoán. Chỉ số Dow Jones tăng 198,7 điểm, tương đương 0,56%, lên 35.457,31 điểm; S&P 500 tăng 33,17 điểm, tương đương 0,74%, lên 4.519,63 điểm; Nasdaq tăng 107,28 điểm, tương đương 0,71%, lên 15.129,09 điểm. Tuy nhiên giá các hàng hóa, trong đó có năng lượng tăng khi nguồn cung toàn cầu và giao thông vận tải bị tắc nghẽn.

Ngân hàng TD Securities trong một báo cáo mới đầy đã đưa ra mức giá kim loại quý từ 1.850 - 2.000 USD/ounce cho hợp đồng vàng tương lai tháng 4. Với giao dịch này, ngân hàng Canada dự kiến ​​giá vàng sẽ cao hơn đáng kể trong vòng 4 tháng. Kim loại quý đã bị ảnh hưởng khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thắt chặt chính sách tiền tệ và giảm lượng mua trái phiếu hằng tháng trước khi kết thúc năm.

Các nhà đầu tư đã bán vàng ra từ đầu năm đến nay. Dữ liệu từ Quỹ đầu tư SPDR Gold Trust (NYSE:GLD) cho thấy các nhà đầu tư đã thanh lý hơn 190 tấn kim loại quý.

Một trong những lý do khiến áp lực lạm phát gia tăng không hỗ trợ giá vàng là nó làm tăng thêm kỳ vọng ngân hàng trung ương Mỹ sẽ tăng lãi suất sớm hơn dự kiến. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng vàng vẫn hấp dẫn do lạm phát gia tăng cũng làm tăng thêm nguy cơ lạm phát đình trệ.

Thanh Xuân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán