net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 2.4.2022: SJC duy trì trên 69 triệu đồng mỗi lượng

AiVIF - Giá vàng ngày 2.4.2022: SJC duy trì trên 69 triệu đồng mỗi lượngGiá vàng sáng 2.4 trên thế giới giảm hơn 230.000 đồng nhưng trong nước chỉ hạ 50.000 đồng.Sáng 2.4, giá...
Giá vàng ngày 2.4.2022: SJC duy trì trên 69 triệu đồng mỗi lượng Giá vàng ngày 2.4.2022: SJC duy trì trên 69 triệu đồng mỗi lượng

AiVIF - Giá vàng ngày 2.4.2022: SJC duy trì trên 69 triệu đồng mỗi lượng

Giá vàng sáng 2.4 trên thế giới giảm hơn 230.000 đồng nhưng trong nước chỉ hạ 50.000 đồng.

Sáng 2.4, giá vàng miếng SJC giảm nhẹ. Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC giảm 100.000 đồng so với cuối ngày hôm qua, đưa giá mua vào xuống 68,3 triệu đồng/lượng nhưng chỉ giảm 50.000 đồng ở chiều bán ra, xuống 69,05 triệu đồng/lượng. Còn vàng nhẫn SJC loại 1-2 chỉ được giảm 50.000 đồng, còn mua vào 54,8 triệu đồng/lượng và bán ra 55,8 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giữa giá mua và bán vàng vẫn tiếp tục được duy trì ở mức 1 triệu đồng/lượng, cao hơn mức 750.000 đồng/lượng nếu mua bán vàng miếng SJC.

Giá vàng SJC giảm nhẹ sáng 1.4. Khả Hòa

Giá vàng thế giới còn xuống 1.926,1 USD/ounce, giảm 10 USD so với sáng hôm qua. Quy đổi tương đương vàng thế giới hiện ở mức 53,3 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí). Kim loại quý đi xuống sau khi báo cáo việc làm của Mỹ được công bố cho thấy tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ giảm xuống mức thấp nhất trong gần 2 năm là 3,6% và tiền lương tăng trở lại đã đẩy giá vàng đi xuống. Bởi theo ông Neil Birrell, Giám đốc đầu tư tại Premier Miton Investors, dữ liệu việc làm yếu hơn dự báo, nhưng không tệ như nhiều người đã lo ngại trong bối cảnh này vì cho thấy nền kinh tế đang trong tình trạng tốt. Bên cạnh đó, đồng USD và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tiếp tục tăng cũng làm vàng trở nên kém hấp dẫn hơn. Song song đó, các cuộc đàm phán nhằm chấm dứt căng thẳng kéo dài 5 tuần giữa Nga và Ukraine dự kiến được nối lại cũng giúp nhà đầu tư bớt lo lắng.

Trong khi giá vàng tăng mạnh trong quý đầu năm nay thì nhiều thị trường chứng khoán sụt giảm liên tiếp. Thị trường chứng khoán Mỹ tính chung cả quý 1/2022 là quý đầu tiên lao dốc sau hơn 2 năm kể từ khi đại dịch Covid-19 diễn ra. Cụ thể, chỉ số Dow Jones và S&P 500 giảm lần lượt 4,6% và 4,9%. Nasdaq lao dốc mạnh nhất khi mất 9%. Thế nhưng chốt phiên đầu quý 2 vào ngày 1.4 (rạng sáng 2.4 giờ Việt Nam), các chỉ số tại Phố Wall đã tăng trở lại. Chỉ số S&P 500 tăng 0,34% lên 4.545,86 điểm; chỉ số Nasdaq Composite cộng 0,29% lên 14.261,50 điểm và Dow Jones tăng 139,92 điểm, tương đương 0,4% lên 34.818,27 điểm.

An Yến

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán