net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 25.9.2021: Vàng miếng SJC cao hơn gần 6 triệu so với vàng nhẫn

AiVIF - Giá vàng ngày 25.9.2021: Vàng miếng SJC cao hơn gần 6 triệu so với vàng nhẫnGiá vàng sáng 25.9 trong nước giảm nhẹ nhưng vẫn cách xa thế giới. ...
Giá vàng ngày 25.9.2021: Vàng miếng SJC cao hơn gần 6 triệu so với vàng nhẫn Giá vàng ngày 25.9.2021: Vàng miếng SJC cao hơn gần 6 triệu so với vàng nhẫn

AiVIF - Giá vàng ngày 25.9.2021: Vàng miếng SJC cao hơn gần 6 triệu so với vàng nhẫn

Giá vàng sáng 25.9 trong nước giảm nhẹ nhưng vẫn cách xa thế giới.

Vàng miếng SJC neo cao ở mức 57 triệu đồng/lượng. Ngọc Thắng

Sáng 25.9, giá vàng miếng SJC do Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC công bố mua vào xuống 56,35 triệu đồng/lượng và bán ra 57 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng so với hôm qua. Tương tự, Eximbank (HM:EIB) mua vào xuống còn 56,55 triệu đồng/lượng và bán ra 57,05 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng so với sáng hôm qua…

Riêng vàng nhẫn SJC loại 1 - 2 chỉ đang được mua vào 50,25 triệu đồng/lượng và bán ra 51,15 triệu đồng/lượng. Như vậy vàng miếng SJC tiếp tục cao hơn vàng nhẫn cùng thương hiệu là 5,85 triệu đồng/lượng. Mức chênh lệch này cao hơn một tháng trước đây dù thị trường trong nước hầu như vẫn không có giao dịch khi TP.HCM (HM:HCM) và nhiều tỉnh thành đang thực hiện giãn cách để phòng chống dịch Covid-19.

Vàng thế giới tiếp tục đi ngang ở mức 1.750,7 USD/ounce, quy đổi tương đương 48,3 triệu đồng (chưa bao gồm thuế, phí). Mỗi lượng vàng miếng SJC đang cao hơn thế giới ở mức kỷ lục là 8,7 triệu đồng/lượng.

Kim loại quý đã tăng nhẹ trở lại so với trước đó khi chỉ số đồng USD đã giảm gần mức thấp nhất trong 1 tuần khiến vàng trở nên ít đắt đỏ hơn đối với người nắm giữ những đồng tiền khác. Một số nhà phân tích cho rằng sự không chắc chắn xung quanh khoản nợ của tập đoàn bất động sản Evergrande thúc đẩy nhu cầu đối với vàng vật chất của người tiêu dùng Trung Quốc. Tuy nhiên, giá vàng sẽ chịu áp lực trong trung hạn với việc các ngân hàng trung ương lớn báo hiệu giảm bớt biện pháp kích thích được áp dụng trong thời điểm dịch bệnh.

Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Mỹ tiếp tục đi lên trong phiên cuối tuần và đóng cửa cao hơn mức đầu tuần sau khi những lo ngại về Evergrande tạm lắng xuống. Chốt phiên ngày 24.9, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones tăng 33,18 điểm, tương ứng 0,1% lên 34.798 điểm. Chỉ số S&P 500 cũng nhích lên 0,15% lên 4.455,48 điểm. Ngược lại, chỉ số công nghệ Nasdaq Composite giảm 0,03% xuống 15.047,7 điểm. Các chỉ số chính tại Phố Wall từng giảm sâu trong phiên đầu tuần này khi nhà đầu tư lo ngại tập đoàn bất động sản Evergrande - lớn thứ 2 của Trung Quốc - có nguy cơ phá sản và gây tác động dây chuyền ra thị trường tài chính toàn cầu. Tính chung cả tuần qua, Nasdaq chỉ thêm 0,02% trong khi Dow Jones và S&P 500 tăng lần lượt 0,6% và 0,5%...

An Yến

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán