net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 31.8.2022: Nữ trang giảm mạnh hơn vàng miếng SJC

AiVIF - Giá vàng ngày 31.8.2022: Nữ trang giảm mạnh hơn vàng miếng SJCTốc độ giảm giá của vàng nữ trang mạnh hơn vàng miếng. Tuy nhiên vàng đang chịu sức ép từ những thông tin...
Giá vàng ngày 31.8.2022: Nữ trang giảm mạnh hơn vàng miếng SJC Giá vàng ngày 31.8.2022: Nữ trang giảm mạnh hơn vàng miếng SJC

AiVIF - Giá vàng ngày 31.8.2022: Nữ trang giảm mạnh hơn vàng miếng SJC

Tốc độ giảm giá của vàng nữ trang mạnh hơn vàng miếng. Tuy nhiên vàng đang chịu sức ép từ những thông tin tăng lãi suất của Mỹ.

Giá vàng miếng SJC sáng 31.8 giảm thêm 100.000 đồng mỗi lượng, Eximbank (HM:EIB) mua vào còn 65,5 triệu đồng/lượng, bán ra 66,5 triệu đồng; Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vào còn 65,8 triệu đồng/lượng, bán ra 66,6 triệu đồng… Như vậy, giá vàng SJC bị "thổi bay" 1,5 triệu đồng/lượng trong tháng 8. Trong khi đó giá vàng nữ trang có mức giảm mạnh hơn, với 150.000 đồng/lượng. Tại Công ty SJC, giá mua vàng nhẫn 4 số 9 ở mức 51,25 triệu đồng/lượng, bán ra 52,25 triệu đồng; giá mua vàng nữ trang 51,15 triệu đồng/lượng, bán ra 51,75 triệu đồng.

Giá vàng nữ trang giảm mạnh hơn vàng miếng. Ngọc Dương

Tốc độ giảm giá của vàng trong nước chậm hơn quốc tế khiến vàng SJC cao hơn, lên mức 17,7 triệu đồng/lượng, còn vàng nữ trang cao hơn gần 3 triệu đồng/lượng. Giá vàng quốc tế giảm 10 USD/ounce vào sáng 31.8, xuống còn 1.723 USD/ounce. Trong phiên giao dịch Mỹ đêm 30.8, vàng có lúc xuống 1.721 USD/ounce.

Thông tin kinh tế Mỹ tích cực đã kéo vàng quay đầu giảm giá. Kết quả khảo sát của Conference Board cho thấy, chỉ số niềm tin tiêu dùng tại Mỹ tăng vọt từ 95,7 điểm trong tháng 7 lên 103,2 điểm trong tháng 8, vượt khá nhiều so với mức kỳ vọng 97,4 điểm. Đây là tháng đầu tiên thị trường tiêu dùng Mỹ khôi phục niềm tin, sau 3 tháng suy giảm. Thêm vào đó, nước Mỹ tạo ra 11,24 triệu cơ hội việc làm trong tháng 7, cao hơn 11,04 triệu của tháng trước, đồng thời vượt qua mức 10,37 triệu theo dự báo. Những thông tin khả quan này khẳng định Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tăng lãi suất trong tháng 9 để giảm lạm phát và có thể sẽ tác động đến các lĩnh vực kinh tế trong trung hạn suy giảm.

Thị trường chứng khoán giảm điểm mạnh trước những thông tin kinh tế khả quan. Bởi lãi suất tăng lên sẽ khiến tăng trưởng kinh tế chậm lại, lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng vì thế mà giảm đi. Chỉ số S&P 500 giảm 1,1% xuống 3.986,16 điểm. Chỉ số Nasdaq Composite giảm 1,12% xuống 11.883,14 điểm. Trong khi đó, chỉ số Dow Jones Industrial Average giảm 308,12 điểm, tương đương 0,96%, xuống 31.790,87 điểm.

Thanh Xuân

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán