net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 4.3.2022: Lập đỉnh mới khi vọt lên gần 68 triệu đồng/lượng

AiVIF - Giá vàng ngày 4.3.2022: Lập đỉnh mới khi vọt lên gần 68 triệu đồng/lượngGiá vàng sáng 4.3 trong nước tiếp tục tăng cao lên mức kỷ lục dù thế giới chỉ tăng nhẹ và vẫn...
Giá vàng ngày 4.3.2022: Lập đỉnh mới khi vọt lên gần 68 triệu đồng/lượng Giá vàng ngày 4.3.2022: Lập đỉnh mới khi vọt lên gần 68 triệu đồng/lượng

AiVIF - Giá vàng ngày 4.3.2022: Lập đỉnh mới khi vọt lên gần 68 triệu đồng/lượng

Giá vàng sáng 4.3 trong nước tiếp tục tăng cao lên mức kỷ lục dù thế giới chỉ tăng nhẹ và vẫn chưa thể chạm lại đỉnh cũ.

Sáng 4.3, giá vàng miếng SJC được Công ty vàng bạc đá quý Mi Hồng (TP.HCM) mua vào là 66,7 triệu đồng/lượng và bán ra 67,7 triệu đồng/lượng. Đây là mức giá cao nhất từ trước đến nay của vàng miếng SJC. Như vậy chỉ sau một ngày, mỗi lượng vàng miếng đã tăng 700.000 đồng. Chênh lệch giữa giá mua và bán vàng miếng giảm từ 1,2 triệu đồng/lượng xuống còn 1 triệu đồng/lượng. Riêng đối với vàng nhẫn 9999, cửa hàng Mi Hồng mua vào 54,4 triệu đồng/lượng và bán ra 54,9 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giữa giá mua và bán vàng nhẫn duy trì ở mức 500.000 đồng/lượng. Còn vàng miếng đang cao hơn vàng nhẫn ở mức rất cao lên đến 12,8 triệu đồng/lượng.

Vàng miếng trong nước lại lên mức kỷ lục là 67,7 triệu đồng/lượng. T.XUân

Trên thị trường thế giới, vàng tăng nhẹ lên 1.940 USD/ounce, quy đổi tương đương 53,8 triệu đồng/lượng. So với sáng 3.3, vàng thế giới tăng thêm 10 USD/ounce nhưng vẫn chưa chạm lại mức đỉnh của hơn một tuần trước trên 1.970 USD/ounce. Nhưng vàng miếng trong nước lại tăng mạnh nên đang cao hơn thế giới cũng ở mức kỷ lục gần 14 triệu đồng/lượng. Giá vàng vẫn đang được hỗ trợ từ cuộc đối đầu giữa Nga với Ukraine. Đồng thời, mối lo về lạm phát của nhà đầu tư cũng gia tăng khiến họ tiếp tục tìm đến các tài sản an toàn như vàng. Dù vậy, kim loại quý chưa thể tăng mạnh khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khẳng định sẽ tăng lãi suất để ngăn chặn lạm phát cao. Đồng thời, dữ liệu mới công bố cho thấy số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới giảm nhiều hơn dự kiến trong tuần trước cũng cho thấy nền kinh tế lớn nhất thế giới này vẫn đang trên đà hồi phục tốt. Cụ thể số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu đã giảm 18.000 đơn xuống còn 215.000 trong tuần trước, vượt một chút so với kỳ vọng của thị trường với con số 226.000 đơn.

Nhưng theo chuyên gia phân tích Daniel Briesemann của Commerzbank, giá vàng có thể tăng bất chấp Mỹ nâng lãi suất vào tháng 3 vì “mọi thứ phụ thuộc vào cách cuộc xung đột Nga - Ukraine phát triển”...

An Yến

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán