net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 6.5.2022: SJC tiếp tục neo cao hơn thế giới trên 18 triệu đồng

AiVIF - Giá vàng ngày 6.5.2022: SJC tiếp tục neo cao hơn thế giới trên 18 triệu đồngGiá vàng sáng 6.5 quay đầu đi xuống nhưng trong nước vẫn cách xa thế giới.Sáng 6.5, giá...
Giá vàng ngày 6.5.2022: SJC tiếp tục neo cao hơn thế giới trên 18 triệu đồng Giá vàng ngày 6.5.2022: SJC tiếp tục neo cao hơn thế giới trên 18 triệu đồng

AiVIF - Giá vàng ngày 6.5.2022: SJC tiếp tục neo cao hơn thế giới trên 18 triệu đồng

Giá vàng sáng 6.5 quay đầu đi xuống nhưng trong nước vẫn cách xa thế giới.

Sáng 6.5, giá vàng SJC trong nước giảm nhẹ từ 50.000 - 150.000 đồng. Chẳng hạn, ngân hàng Eximbank (HM:EIB) mua vào 69,65 triệu đồng/lượng và bán ra 70,15 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng so với sáng hôm qua. Tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), vàng miếng được mua vào là 69,5 triệu đồng/lượng và bán ra 70,2 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng so với hôm qua. Tương tự, vàng nhẫn 99,99 loại 1-2 chỉ cũng giảm 150.000 đồng, xuống giá mua vào còn 54,7 triệu đồng/lượng và bán ra 55,6 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giữa giá mua và bán vàng miếng tại SJC tiếp tục giữ ở mức 700.000 đồng/lượng và vàng nhẫn là 900.000 đồng/lượng.

Vàng SJC đang cao hơn thế giới 18,2 triệu đồng/lượng. Độc Lập

Trên thị trường thế giới, giá vàng quay đầu đi xuống còn 1.870,8 USD/ounce, giảm gần 25 USD so với hôm qua. Quy đổi tương đương, giá kim loại quý khoảng 52 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí). Hiện mỗi lượng vàng SJC vẫn đang cao hơn thế giới 18,2 triệu đồng.

Kim loại quý chỉ tăng được 1 phiên ngay sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chính thức thông báo nâng lãi suất 50 điểm cơ bản, đánh dấu bước nâng lãi suất mạnh nhất trong hơn 20 năm, đưa lãi suất quỹ liên bang (Fed fund rate) tăng lên 0,75 - 1%. Tương tự, thị trường trái phiếu kho bạc cũng chứng kiến sự đảo chiều đầy kịch tính so với đà phục hồi trong ngày. Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm, vốn đi ngược với giá trái phiếu, nhảy vọt hơn 3% và chạm mức cao nhất kể từ năm 2018. Một số nhà phân tích cho rằng lợi suất trái phiếu sẽ tiếp tục tăng do kỳ vọng chính sách tiền tệ của Fed và các ngân hàng trung ương lớn khác sẽ được thắt chặt hơn nữa. Cộng với đà tăng cao của đồng bạc xanh đã gây sức ép lên giá vàng trong ngắn hạn. Tuy nhiên theo ông Jim Wycoff, nhà phân tích cấp cao của Kitco, xu hướng giảm giá của vàng có thể bị hạn chế vì nó cũng có thể phục hồi từ tình trạng bán tháo mạnh trên thị trường cổ phiếu.

Chốt phiên 5.5 (rạng sáng 6.5 giờ Việt Nam), thị trường chứng khoán Mỹ chìm trong sắc đỏ và xóa sạch kết quả tăng của phiên trước đó. Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones mất 1.063,09 điểm, tương đương 3,12% và đóng cửa ở mức 32.997,97 điểm; Chỉ số Nasdaq Composite lao dốc 5% và kết phiên ở gần 12.318 điểm, mức thấp nhất kể từ tháng 11.2020. Tương tự, chỉ số S&P 500 giảm 3,57% xuống 4.146,87 điểm và ghi nhận phiên giảm mạnh thứ 2 kể từ đầu năm nay.

An Yến

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán