net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 7.1.2022: Thế giới lao dốc nhưng trong nước giảm nhỏ giọt

AiVIF - Giá vàng ngày 7.1.2022: Thế giới lao dốc nhưng trong nước giảm nhỏ giọtGiá vàng sáng 7.1 tiếp đà đi xuống trên thị trường quốc tế nhưng trong nước giảm không đáng kể...
Giá vàng ngày 7.1.2022: Thế giới lao dốc nhưng trong nước giảm nhỏ giọt Giá vàng ngày 7.1.2022: Thế giới lao dốc nhưng trong nước giảm nhỏ giọt

AiVIF - Giá vàng ngày 7.1.2022: Thế giới lao dốc nhưng trong nước giảm nhỏ giọt

Giá vàng sáng 7.1 tiếp đà đi xuống trên thị trường quốc tế nhưng trong nước giảm không đáng kể nên SJC lại cao hơn đến 12 triệu đồng/lượng.

Sáng 7.1, giá vàng miếng tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC được mua vào là 60,72 triệu đồng/lượng và bán ra 61,42 triệu đồng/lượng, giảm 30.000 đồng so với hôm qua. Tương tự, Eximbank (HM:EIB) giảm 20.000 đồng, xuống còn mua vào là 60,8 triệu đồng/lượng và bán ra là 61,2 triệu đồng/lượng…

Vàng miếng trong nước lại cao hơn thế giới 12 triệu đồng/lượng. Ngọc Thắng

Giá vàng thế giới đã lao dốc rớt khỏi mốc 1.800 USD/ounce vào cuối ngày 6.1. Đầu ngày 7.1, kim loại quý tiếp tục đi xuống và còn 1.791 USD/ounce, giảm hơn 20 USD so với sáng hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng Vietcombank (HM:VCB), giá vàng thế giới hiện tương đương gần 49,4 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí). Như vậy mỗi lượng vàng SJC đang cao hơn thế giới ở mức kỷ lục là 12 triệu đồng.

Biên bản cuộc họp tháng 12.2021 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố hôm qua cho thấy ngân hàng trung ương đang sẵn sàng loại bỏ các biện pháp trợ lực kinh tế nhanh hơn dự kiến. Điều này thúc đẩy lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tiến lên mức cao 1,75% sau khi kết thúc năm 2021 ở mức 1,51%. Đồng thời, đồng USD tiếp tục leo lên mức cao nhất trong 14 tháng gần đây và đã đẩy giá vàng đi xuống.

Theo Nikkei Asian Review, các ngân hàng trung ương trên khắp thế giới đang tăng nắm giữ vàng, nâng tổng số vàng trong kho dự trữ ngoại hối lên mức cao nhất trong vòng 31 năm. Theo Hội đồng Vàng Thế giới, trong thập kỷ qua, các ngân hàng trung ương dự trữ hơn 4.500 tấn vàng. Tính đến tháng 9.2021, tổng dự trữ đạt khoảng 36.000 tấn, lớn nhất kể từ năm 1990 và tăng 15% so với một thập kỷ trước đó. Giá trị của đồng USD đã sụt giảm mạnh so với vàng trong 10 năm qua đã khiến nhiều quốc gia chuyển sang dự trữ bằng kim loại quý. Nguyên nhân là các chính sách nới lỏng tiền tệ trên quy mô lớn đã thúc đẩy nguồn cung tiền của Mỹ. Mặc dù Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tuyên bố sẽ chấm dứt các chính sách nới lỏng tiền tệ và dự kiến bắt đầu tăng lãi suất vào năm 2022. Nhưng ngân hàng trung ương của những nền kinh tế mới nổi cũng đang cố gắng hạn chế hoặc giảm bớt sự phụ thuộc vào đồng USD và có khả năng tiếp tục chuyển từ dự trữ đồng USD sang vàng...

An Yến

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán