net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng ngày 9.7.2021: SJC 'neo' cao hơn thế giới 7,3 triệu đồng/lượng

AiVIF - Giá vàng ngày 9.7.2021: SJC 'neo' cao hơn thế giới 7,3 triệu đồng/lượngGiá vàng sáng 9.7 tiếp tục xu hướng tăng khi đồng USD sụt giảm trên thế giới. ...
Giá vàng ngày 9.7.2021: SJC 'neo' cao hơn thế giới 7,3 triệu đồng/lượng Giá vàng ngày 9.7.2021: SJC 'neo' cao hơn thế giới 7,3 triệu đồng/lượng

AiVIF - Giá vàng ngày 9.7.2021: SJC 'neo' cao hơn thế giới 7,3 triệu đồng/lượng

Giá vàng sáng 9.7 tiếp tục xu hướng tăng khi đồng USD sụt giảm trên thế giới.

Giá vàng SJC vẫn cao hơn thế giới 7,3 triệu đồng. Ảnh: Đ.Ngọc Thạch

Sáng 9.7, mỗi lượng vàng miếng được ngân hàng Eximbank (HM:EIB) mua vào còn 56,8 triệu đồng/lượng và bán ra 57,3 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng ở chiều mua vào nhưng tăng 50.000 đồng ở chiều bán ra so với hôm qua. Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vào 56,9 triệu đồng/lượng và bán ra 57,6 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá mua vào và tăng 50.000 đồng ở chiều bán ra so với cuối ngày hôm qua. Điều này cũng đưa chênh lệch giữa giá mua và bán của SJC lên mức 700.000 đồng/lượng, tăng thêm 100.000 đồng so với hôm qua dù hoạt động mua bán vẫn ảm đạm.

Giá vàng thế giới sáng 9.7 tiếp tục duy trì trên 1.805 USD/ounce, tăng không đáng kể so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng Vietcombank (HM:VCB), vàng thế giới tương đương 50,3 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí). Hiện mỗi lượng vàng miếng SJC đang cao hơn thế giới 7,3 triệu đồng/lượng.

Kim loại quý thế giới tiếp tục đứng ở mức cao khi đồng bạc xanh suy yếu. Sáng nay, chỉ số USD-Index đạt 92,4 điểm, giảm hơn 0,3 điểm so với hôm qua. Đồng USD yếu giúp vàng trở nên rẻ hơn đối với người mua bằng ngoại tệ khác. Đồng thời, lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ suy yếu gần mức thấp nhất trong hơn 4 tháng, góp phần giúp đưa vàng có thời điểm lên cao trong đầu phiên ngày 8.7 là 1.818,10 USD/ounce.

Chứng khoán châu Á và Mỹ giảm khá mạnh phiên 8.7 sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) phát đi tín hiệu về khả năng thay đổi chính sách tiền tệ. Trong biên bản vừa công bố, Fed thừa nhận lạm phát đã cao hơn dự kiến và ngân hàng trung ương nước này sẽ cần phải chuẩn bị sẵn sàng để rút lại chương trình mua trái phiếu khổng lồ của mình.

Ông Phillip Streible, Giám đốc chiến lược thị trường tại Blue Line Futures, nhận định trên Reuters rằng lãi suất đã khởi sắc từ các mức đáy và chứng khoán cũng xóa bớt đà sụt giảm, qua đó gây áp lực lên vàng. Dẫu vậy, vàng vẫn được hỗ trợ như một tài sản trú ẩn an toàn, đặc biệt trước những lo ngại về sự phục hồi thị trường lao động Mỹ và biến thể Covid-19 Delta ở nhiều quốc gia...

An Yến

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán