net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng tăng phi mã, tiến sát mốc 73 triệu đồng/lượng

AiVIF - Giá vàng tăng phi mã, tiến sát mốc 73 triệu đồng/lượngChỉ trong buổi sáng ngày 7/3, giá vàng trong nước tăng phi mã với mức tăng 3,2 triệu đồng/lượng. Giá vàng trong...
Giá vàng tăng phi mã, tiến sát mốc 73 triệu đồng/lượng Giá vàng tăng phi mã, tiến sát mốc 73 triệu đồng/lượng

AiVIF - Giá vàng tăng phi mã, tiến sát mốc 73 triệu đồng/lượng

Chỉ trong buổi sáng ngày 7/3, giá vàng trong nước tăng phi mã với mức tăng 3,2 triệu đồng/lượng. Giá vàng trong nước phá vỡ mọi kỷ lục, lập đỉnh mới với 72,86 triệu đồng/lượng.

Thị trường vàng trong nước vừa chứng kiến phiên giao dịch phi mã của giá vàng. Chỉ trong buổi sáng, giá vàng liên tục đạt đỉnh cao nhất trong lịch sử. Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ở mức 70,6 - 72,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Ở một số địa phương như Long xuyên, Bạc Liêu, Phan Rang, giá vàng ở chiều bán ra lên tới 72,42 triệu đồng/lượng. So với giá mở cửa đầu phiên giao dịch sáng nay, giá vàng đã tăng gần 4 triệu đồng/lượng.

Vàng tăng phi mã, sát mốc 73 triệu đồng/lượng. Ảnh Như Ý

Sau khi SJC tăng giá, các doanh nghiệp vàng khác cũng liên tục điều chỉnh giá. Trên thị trường Hà Nội, Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết vàng miếng ở mức 70,05 - 72,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này tăng 3.050.000 đồng/lượng so với đầu phiên giao dịch buổi sáng.

Công ty Phú Quý cũng tăng giá bán vàng lên mức 70,04 - 72,5 triệu đồng/lượng. Mức giá này tăng 3,2 triệu đồng/lượng so với đầu phiên giao dịch buổi sáng.

Theo lý giải của chuyên gia, việc giá vàng miếng SJC trong nước liên tiếp tăng trong thời gian qua chủ yếu do việc khan hiếm nguồn nguyên liệu. Đặc biệt, giá vàng miếng SJC trong nước luôn cao hơn giá vàng thế giới từ 10-15 triệu đồng/lượng. Với đà tăng mạnh trong sáng 7/3, giá vàng trong nước đã cao hơn vàng thế giới tới 17 triệu đồng/lượng.

Dù liên tiếp đạt đỉnh cao mới nhưng nhiều chuyên gia kinh tế cảnh báo, việc giá vàng tăng chỉ do ảnh hưởng tâm lý của nhà đầu tư tìm đến tài sản trú ẩn an toàn khi giao tranh Nga - Ukraine đang căng thẳng. Sự tăng giá này mang tính chất nhất thời. Đặc biệt, chênh lệch giá vàng thế giới - giá vàng trong nước và chênh lệch giá mua vào - bán ra rất cao. Điều này khiến nhà đầu tư dễ rơi vào thua lỗ nếu đầu tư vàng tại thời điểm này.

Sau khi vọt tăng lên gần 2.000 USD/ounce, tại thời điểm 13h30 ngày 7/3 (giờ Việt Nam) giá vàng thế giới giảm về mốc 1.983 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành, giá vàng thế giới tương đương 55,2 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 17 triệu đồng/lượng. Đây cũng là mức chênh lệch kỷ lục trong lịch sử giữa giá vàng trong nước và thế giới.

Quỳnh Nga

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán