net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng thế giới tăng hơn 75 USD lên 2,070 USD

AiVIF - Giá vàng thế giới tăng hơn 75 USD lên 2,070 USDHợp đồng vàng tương lai tăng mạnh trong ngày 08/03 khi căng thẳng Nga-Ukraine tiếp tục leo thang và nhà đầu tư tìm kiếm...
Giá vàng thế giới tăng hơn 75 USD lên 2,070 USD Giá vàng thế giới tăng hơn 75 USD lên 2,070 USD

AiVIF - Giá vàng thế giới tăng hơn 75 USD lên 2,070 USD

Hợp đồng vàng tương lai tăng mạnh trong ngày 08/03 khi căng thẳng Nga-Ukraine tiếp tục leo thang và nhà đầu tư tìm kiếm các kênh trú ẩn an toàn.

Tính tới lúc 22h50 ngày 08/03 (giờ Việt Nam), hợp đồng vàng tương lai tăng 76 USD lên 2,072 USD/oz. Trong khi đó, giá bạc tăng 6.6% lên 27.44 USD/oz.

Theo báo cáo mới nhất từ Hội đồng Vàng thế giới (WGC), lo ngại lạm phát gia tăng và bất ổn địa chính trị đã đẩy các nhà đầu tư vào các quỹ giao dịch trao đổi (ETF) được hỗ trợ bằng vàng, giúp giá tăng 6% trong tháng 2, mức tăng hằng tháng tốt nhất kể từ tháng 5/2021.

Các quỹ ETF vàng toàn cầu đã chứng kiến ​​dòng vốn ròng 35.3 tấn, trị giá 2.1 tỷ USD. Các quỹ Bắc Mỹ chứng kiến ​​dòng tiền vào là 21.5 tấn, các quỹ châu Âu chứng kiến ​​dòng tiền vào là 21.4 tấn. Trong khi đó, các công ty niêm yết tại châu Á lại có lượng xuất kho đạt 7.4 tấn. Phần lớn dòng chảy ra này được thúc đẩy bởi các quỹ ETF của Trung Quốc do chiến thuật bán ra khi giá vàng tăng mạnh, trong khi thị trường chứng khoán địa phương vẫn tích cực trong tháng.

Các nhà phân tích tại WGC cho biết mặc dù lạm phát tiếp tục tăng cao hơn, các ngân hàng trung ương sẽ bị hạn chế hành động thắt chặt chính sách tiền tệ vì căng thẳng xung đột của Nga với Ukraine tạo ra sự bất ổn đáng kể cho nền kinh tế toàn cầu. Nếu kỳ vọng tăng lãi suất giảm hơn nữa và lo ngại lạm phát đình trệ tái xuất hiện, điều này có thể có lợi hơn nữa cho nhu cầu đầu tư vàng. Trong môi trường lãi suất thấp, với áp lực lạm phát gia tăng, vàng vẫn là một yếu tố đa dạng hóa danh mục đầu tư tốt hơn so với trái phiếu.

Trong khi đó, tại Việt Nam, giá vàng tăng mạnh trong vài ngày gần đây, hiện đang ở vùng 70-72 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC mua vàng miếng với giá 70.4 triệu đồng/lượng, còn chiều bán ra 72.2 triệu đồng/lượng. Giá mua vàng tại Tập đoàn Doji nhỉnh hơn một chút lên 70.5 triệu đồng/lượng nhưng bán ra cũng lên 72,5 triệu đồng/lượng. Các tiệm vàng Mi Hồng giảm giá mua xuống 70,3 triệu đồng mỗi lượng, chiều bán ra còn 72.3 triệu đồng/lượng. Eximbank (HM:EIB) đã có 25 lần điều chỉnh giá vàng trong vài giờ giao dịch buổi sáng 8.3 theo xu hướng giảm, mua vào còn 70.9 triệu đồng/lượng và bán ra 72.1 triệu đồng/lượng.

Vũ Hạo

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán