net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá vàng trong nước lập đỉnh cao mới hướng tới mốc 68 triệu đồng/lượng

AiVIF - Giá vàng trong nước lập đỉnh cao mới hướng tới mốc 68 triệu đồng/lượngThông tin Cục Dự trữ liên bang Mỹ dự kiến nâng lãi suất đã khiến giá vàng thế giới quay đầu giảm...
Giá vàng trong nước lập đỉnh cao mới hướng tới mốc 68 triệu đồng/lượng Giá vàng trong nước lập đỉnh cao mới hướng tới mốc 68 triệu đồng/lượng

AiVIF - Giá vàng trong nước lập đỉnh cao mới hướng tới mốc 68 triệu đồng/lượng

Thông tin Cục Dự trữ liên bang Mỹ dự kiến nâng lãi suất đã khiến giá vàng thế giới quay đầu giảm mạnh. Tuy nhiên, giá vàng trong nước vẫn lập kỷ lục mới, tăng mạnh cả triệu đồng/lượng, hướng tới mốc 68 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá Bitcoin có dấu hiệu đi ngang.

Phiên giao dịch ngày 3/3, giá vàng miếng SJC trong nước dao động 64,8 - 65,9 triệu đồng/lượng (mua vào bán ra). Cụ thể, Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng ở mức 66,4 – 67,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 950.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Nhẫn tròn trơn niêm yết giá bán ra 55,65 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết giá vàng tại Hà Nội ở mức 65,2 – 67,3 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra), giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 900.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua. Giá vàng ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn ở Hà Nội 100.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào – bán ra.

Trên thị trường thế giới, sáng 3/3 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới niêm yết mức 1.929 USD/ounce, giảm 11 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch trước đó. Quy đổi theo giá hiện hành, giá vàng thế giới khoảng 54,1 triệu đồng/lượng. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 giảm 23,8 USD xuống còn 1.920,3 USD.

Một trong những nguyên nhân khiến vàng thế giới giảm mạnh là do tín hiệu tăng lãi suất được đưa ra bởi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell trong phiên điều trần diễn ra ngày 2-3 (giờ Việt Nam). Tại phiên điều trần này, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết ủng hộ việc tăng lãi suất 0,25% tại cuộc họp tháng 3 của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC). Tuy vậy, nhiều người vẫn cho rằng cuộc khủng hoảng địa chính trị có thể làm thay đổi thời gian và mức độ tăng lãi suất dự kiến của Fed trong năm nay.

Không chỉ tác động tới thị trường vàng thế giới, động thái dự kiến tăng lãi suất của Fed cũng tác động đến thị trường tiền điện tử Bitcoin. Hầu hết các loại tiền điện tử lớn có chiều hướng giảm nhẹ. Sau khi phục hồi mạnh mẽ từ cuối tuần trước, giá Bitcoin gần như đi ngang trong 2 phiên giao dịch gần đây với mức 43.800 USD. Ether, tiền điện tử lớn thứ hai tính theo vốn hóa thị trường, cũng đang đi ngang.

Trên thị trường tiền tệ, ngày 3/3, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.143 đồng/USD, tăng 4 đồng/USD. Tại ngân hàng thương mại, tỷ giá USD niêm yết ở mức 22.670 – 22.980 đồng/USD.

Quỳnh Nga

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán