net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giá xăng dầu ngày 6.9.2021: Tiếp đà giảm, dầu mất gần 1% sáng đầu tuần

AiVIF - Giá xăng dầu ngày 6.9.2021: Tiếp đà giảm, dầu mất gần 1% sáng đầu tuầnDầu thế giới vẫn tiếp đà giảm giá do lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu thô suy yếu khi dịch Covid-19...
Giá xăng dầu ngày 6.9.2021: Tiếp đà giảm, dầu mất gần 1% sáng đầu tuần Giá xăng dầu ngày 6.9.2021: Tiếp đà giảm, dầu mất gần 1% sáng đầu tuần

AiVIF - Giá xăng dầu ngày 6.9.2021: Tiếp đà giảm, dầu mất gần 1% sáng đầu tuần

Dầu thế giới vẫn tiếp đà giảm giá do lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu thô suy yếu khi dịch Covid-19 đang làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu.

Lo ngại Covid-19, giá dầu thô thế giới tiếp tục giảm đầu tuần. Reuters

Ngày 6.9, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 11 giao dịch ở mức 68,65 USD/thùng, giảm 64 cent/thùng trong phiên; dầu Brent giao tháng 11 ở mức 72 USD/thùng, giảm 61 cent/thùng trong.

Việc khởi động lại các nhà máy lọc dầu ở Louisiana (Mỹ) do tạm ngưng hoạt động vì cơn bão vào Vịnh Mexico tuần trước được dự báo có thể mất vài tuần, khiến dự trữ dầu thô sẽ tăng, đẩy giá dầu giảm. Ngoài ra, lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu suy yếu so với dự báo khi diễn biến dịch Covid-19 vẫn đang khá phức tạp, làm gián đoạn nhiều chuỗi cung ứng toàn cầu. Các chỉ số quản lý thu mua PMI của các nước châu Âu, Trung Quốc và nhiều nước châu Á, trong đó có Việt Nam đang ở mức thấp. Hết tháng 8, chỉ số PMI của Trung Quốc công bố chỉ đạt 50,1 điểm, là mức thấp nhất trong nhiều tháng trở lại đây, qua đó cũng tác động tiêu cực đến các chuỗi giá trị, chuỗi ứng toàn cầu khi Trung Quốc đang là “công xưởng” sản xuất linh phụ kiện trên thế giới.

Dịch Covid-19 tái bùng phát cũng khiến chỉ số sản xuất của các nước Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan… giảm mạnh trong tháng 8 vừa qua. Trong nước, kết thúc tháng 8, chỉ số sản xuất tại nhiều địa phương giảm mạnh. Trong đó, TP.HCM (HM:HCM) và một số tỉnh phía nam có chỉ số sản xuất giảm từ 30 - 60%. Mức giảm cao nhất là tỉnh Bến Tre giảm hơn 60%; Đồng Tháp giảm hơn 59%; TP.HCM giảm 49,2%; Vĩnh Long giảm 41,5%; Tây Ninh giảm gần 37%; Sóc Trăng giảm 31,4%... Bên cạnh đó, Theo Bộ Công thương, kim ngạch xuất khẩu nhóm nhiên liệu và khoáng sản tháng 8 cũng giảm đến 32,4% so với tháng 7 và giảm 33,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Ngày 6.9, giá xăng dầu bán lẻ theo niêm yết là: xăng E5 RON92 19.891 đồng/lít, xăng RON95 21.131 đồng/lít, dầu diesel 15.667 đồng/lít, dầu hỏa 14.762 đồng/lít, dầu mazut 15.050 đồng/kg.

Nguyên Nga

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán