net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Giải ngân vốn đầu tư công: Không để 'vốn chờ dự án'

09 Tháng Mười Hai 2022
Giải ngân vốn đầu tư công: Không để 'vốn chờ dự án' Giải ngân vốn đầu tư công: Không để 'vốn chờ dự án'

Vietstock - Giải ngân vốn đầu tư công: Không để 'vốn chờ dự án'

Chiều 8/12, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh chủ trì cuộc họp trực tiếp kết hợp trực tuyến của Tổ công tác số 1 với các 8 bộ, cơ quan Trung ương và 2 địa phương về tình hình giải ngân vốn đầu tư công.

Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh chủ trì cuộc họp trực tiếp kết hợp trực tuyến của Tổ công tác số 1 với các 8 bộ, cơ quan Trung ương và 2 địa phương về tình hình giải ngân vốn đầu tư công - Ảnh: VGP/Hải Minh

Phát biểu định hướng thảo luận, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh nhấn mạnh tinh thần của cuộc họp là nêu rõ thực trạng giải ngân và đề xuất các biện pháp thúc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.

Báo cáo của Bộ KH&ĐT tại cuộc họp cho biết tổng kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2022 là trên 580,261 tỷ đồng; số vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao là 580,064 tỷ đồng.

Tính đến ngày 30/11, tổng số vốn NSNN các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương đã phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các dự án đủ thủ tục đầu tư, đủ điều kiện giải ngân là 550,400.63 tỷ đồng, đạt 94.9% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó vốn trong nước đạt 94.6%, vốn nước ngoài đạt 99.7% kế hoạch.

Số vốn NSNN còn lại chưa phân bổ là 29,646.204 tỷ đồng, bằng 5.1% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, chủ yếu là vốn cân đối ngân sách địa phương.

Theo Bộ Tài chính, ước tỉ lệ giải ngân kế hoạch đầu tư vốn NSNN đến ngày 31/11 là 338,319.81 tỷ đồng, đạt 58.33% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, so với mức 63.86% cùng kỳ năm 2021.

Có 6 bộ, cơ quan Trung ương và 14 địa phương có tỉ lệ giải ngân đạt trên 80% kế hoạch Thủ tướng giao. Tuy nhiên, 34/51 bộ, cơ quan Trung ương và 22/63 địa phương có tỉ lệ giải ngân đạt dưới mức trung bình của cả nước (58.33%), trong đó có 5 bộ, cơ quan Trung ương có tỉ lệ giải ngân dưới 25% kế hoạch Thủ tướng giao.

Đối với 8 bộ, cơ quan Trung ương và 2 địa phương dự họp, tiến độ giải ngân tại VPCP đạt 52.01%, Tòa án nhân dân Tối cao 47.85%, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 29.98%, Bộ Công an 25.59%, Bộ Ngoại giao 18.16%, Bộ Tư pháp 30.06%, Bộ Nội vụ 50.78%, Ủy ban Dân tộc 2.41%, tỉnh Quảng Bình 54.98%  và tỉnh Quảng Trị 45.71%.

VPCP, Bộ Công an, Bộ Nội vụ cam kết giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư NSNN năm 2022 được Thủ tướng Chính phủ giao, trong khi các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương còn lại phấn đấu giải ngân đạt mức cao nhất.

Bộ KH&ĐT cho biết, đối với các dự án chuyển tiếp, việc giải ngân chậm do năng lực tổ chức thực hiện dự án còn yếu, nhất là năng lực cán bộ quản lý dự án còn hạn chế. Vướng mắc về giải phóng mặt bằng, giá cả nguyên vật liệu tăng cao dẫn đến nhà thầu thi công chầm chừng. Một số dự án cho ảnh hưởng biến động tăng giá dẫn đến vượt chi phí dự phòng làm tăng tổng mức đầu tư phải rà soát lại các hạng mục.

Hầu hết các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thuộc Tổ công tác số 1 đều có dự án khởi công mới trong năm 2022. Các dự án đã có quyết định đầu tư đủ điều kiện giao kế hoạch vốn, nhưng chưa thể triển khai thực hiện, giải ngân vốn do sau khi có quyết định đầu tư, các dự án tiếp tục thực hiện bước lập, thẩm định, phê duyệt bản vẽ thi công, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mới có thể ký kết được hợp đồng, khởi công công trình, tạm ứng và thanh toán vốn. Bộ KH&ĐT cho biết, thời gian đấu thầu khoảng 4 tháng để lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế bản vẽ thi công và nhà thầu thi công.

Chính quyền địa phương một số nơi chậm giải phóng mặt bằng, bàn giao đất sạch. Việc điều chỉnh quy hoạch làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và giải ngân vốn các dự án của Tòa án nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp.

Về thể chế, các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương dự họp kiến nghị đối với việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng, cần sửa đổi theo hướng giao cơ quan chuyên môn xây dựng cấp tỉnh thẩm định báo cáo này.

Về thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành công trình, các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương đề nghị sửa đổi theo hướng giao cơ quan chuyên môn xây dựng của địa phương kiểm tra công tác nghiệm thu để tiết kiệm thời gian, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn.

Liên quan đến đất san lấp có phải là khoáng sản hay không, cần sửa đổi quy định về khái niệm "khoáng sản" theo hướng tài nguyên đất hay đất đồi, đất san lấp không phải là khoáng sản; cần có quy định riêng biệt về trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản đối với từng nhóm, loại khoáng sản tổ chức cá nhân được cấp phép phù hợp.

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ đánh giá tình hình giải ngân của các bộ, cơ quan, địa phương dự họp có tiến triển theo hướng tăng dần, tuy nhiên so với mục tiêu đề ra còn chậm.

Theo Phó Thủ tướng, trong số những nguyên nhân chủ quan và khách quan nêu trên, nguyên nhân chủ quan vẫn là chính, nhất là trong công tác lập quy hoạch, đề xuất xin dự án, năng lực của chủ đầu tư và nhà thầu.

Phó Thủ tướng yêu cầu tiếp tục siết chặt kỷ cương, phát huy vai trò của người đứng đầu trong việc thường xuyên rà soát, đánh giá khả năng giải ngân của từng dự án để có phương án điều chỉnh trong nội bộ của bộ, cơ quan, địa phương mình theo quy định.

Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh đặc biệt lưu ý phải nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chuẩn bị dự án để khi giao vốn thì dự án được triển khai ngay, không để xảy ra tình trạng "vốn chờ dự án", nhất là các dự án sử dụng vốn ODA.

Phó Thủ tướng Thường trực giao Bộ KH&ĐT tổng hợp lại các ý kiến, kiến nghị đề xuất tại cuộc họp, trong đó có việc kéo dài thời gian thực hiện nguồn vốn phân bổ cho năm 2022 sang năm 2023 của tất cả các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, đề trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thúc đẩy chủ đầu tư cập nhật nhanh chóng, thường xuyên khối lượng giải ngân để Chính phủ nắm bắt con số chính xác nhất về thực trạng giải ngân vốn đầu tư công, trên cơ sở đó có biện pháp phù hợp, kịp thời.

Nhật Quang

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán