net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Giảm giá xăng, sao không tính ngược lại nền kinh tế được lợi bao nhiêu?

AiVIF - Giảm giá xăng, sao không tính ngược lại nền kinh tế được lợi bao nhiêu? Cứ giảm chút thuế, phí nào là các quan chức tính ra “thất thu bao nhiêu ngàn tỉ đồng tiền...
Giảm giá xăng, sao không tính ngược lại nền kinh tế được lợi bao nhiêu?  Giảm giá xăng, sao không tính ngược lại nền kinh tế được lợi bao nhiêu? 

AiVIF - Giảm giá xăng, sao không tính ngược lại nền kinh tế được lợi bao nhiêu?

Cứ giảm chút thuế, phí nào là các quan chức tính ra “thất thu bao nhiêu ngàn tỉ đồng tiền thuế”. Sao không tính ngược lại “người dân, doanh nghiệp có lợi bao nhiêu”? Thuế đó chẳng mất đi đâu vì không vào túi Nhà nước thì vào túi người dân, doanh nghiệp! Khi đó, chi phí sản xuất giảm, kéo theo giá cả hàng hóa giảm, cầu tiêu dùng tăng, nền kinh tế được lợi.

Đối với một mặt hàng đặc biệt như xăng dầu, cách tính toán thuế, phí không thể đơn giản là chỉ nhìn một phía từ cơ quan thuế về con số “thất thu” mà phải có cách nhìn tổng thể về sức chịu đựng của nền kinh tế đất nước.

Ở bình diện quốc gia, bài toán như giá xăng dầu hiện nay luôn có hai cách giải, nói nôm na là “giải xuôi” và “giải ngược”.

“Giải xuôi” thì rất đơn giản, đây là dạng toán thực tế trong trường phổ thông, cứ giảm mỗi lít xăng 1.000 đồng thì mỗi tháng tiền thuế thu giảm đi bao nhiêu và ước tính đến cuối năm thì tổng tiền thuế “thất thu” là bao nhiêu. Cách giải này ai cũng làm được vì mọi con số đều có sẵn, cứ thế mà nhân lên là ra kết quả.

“Giải ngược” mới khó, đây là bài toán cần chất xám của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực. Cách giải này sẽ tính là cứ mỗi 1.000 đồng giảm thì nền kinh tế được lợi ra sao, số tiền ước tính được lợi là bao nhiêu. Ngoài ra, các chuyên gia còn phải tính được đâu là mức giảm tối ưu để cân bằng hài hoà giữa phần “thất thu” tiền thuế về phía Nhà nước với lợi ích chung mà nền kinh tế được hưởng.

Một ví dụ về tầm nhìn và cách “giải ngược” là dự án cao tốc Gyeongbu nối Seoul với Busan ở Hàn Quốc. Cách đây hơn nữa thế kỷ, Tổng thống Hàn Quốc Park Chung Hee quyết định xây dựng cao tốc này trong hoàn cảnh nước này còn rất nghèo. Lúc đó, cả quốc hội Hàn Quốc lẫn Ngân hàng Thế giới (WB) đều phản đối, cho rằng chưa phải là thời điểm thích hợp.

Sau khi xem xét cẩn thận các bản tính toán của đội ngũ trợ lý, Tổng thống Park không lùi bước vì theo ông, giải quyết giao thông sau đó sẽ thu lợi lớn nhờ kinh tế phát triển và tăng nguồn thu ngân sách từ việc các doanh nghiệp phát triển quy mô kinh doanh.

Cao tốc Gyeongbu khởi công tháng 2-1968 và hoàn thành vào tháng 6-1970, dài 428 km gồm 4 làn xe chính và 2 làn khẩn cấp cho phép lưu thông tốc độ 100 km/giờ. Con đường này vượt qua nhiều khu vực địa hình rất hiểm trở phải làm 6 đường hầm xuyên núi.

Và đúng như những gì ông Park Chung Hee kỳ vọng, trong ba năm đầu, cao tốc Seoul – Busan đã được sử dụng hữu hiệu để phục vụ cho một khu vực tạo ra 70% tổng sản lượng quốc gia (GDP), và chiếm tới 80% lượng xe lưu thông trong nước. Con đường kết nối hiệu quả cả về địa hình lẫn thời gian giữa các nhà máy sản xuất và các khu vực tiêu thụ, góp phần giúp cho Hàn Quốc đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế như mong đợi.

Một chuyện hưởng lợi khác từ dự án này là nhờ kinh nghiệm xây dựng cao tốc Gyeongbu, sau đó nhà thầu Hàn Quốc đã được giao xây dựng “xa lộ Đại Hàn” tại Việt Nam – cách gọi dân gian cho đoạn quốc lộ 1A từ ngã ba Thủ Đức đến ngã ba An Lạc – dài 43 km. Đây là công trình hạ tầng giao thông đâu tiên của Hàn Quốc ở nước ngoài.

Nhờ tầm nhìn xa, ông Park đã không chăm bẵm vào việc cho rằng “túi tiền Nhà nước” bị thiệt hại khi xây dựng cao tốc mà ông còn nhìn ra được “túi tiền người dân” sẽ được lợi lớn hơn nhờ mạng lưới giao thông huyết mạch thuận lợi.

Điều tiết ngân sách một quốc gia trong nhiều trường hợp đòi hỏi phải “giải ngược” bài toán.

Song Nghi

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán