net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Giảm lãi suất cho vay không phải là điều dễ dàng

23 Tháng Tám 2021
Giảm lãi suất cho vay không phải là điều dễ dàng Giảm lãi suất cho vay không phải là điều dễ dàng

Vietstock - Giảm lãi suất cho vay không phải là điều dễ dàng

Việc giảm lãi suất cho vay không phải là điều dễ dàng khi các ngân hàng còn phải đối mặt với khó khăn trong việc dự phòng cho phần nợ xấu, và nhất là phải đảm bảo tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo quy định.

Chênh lệch lãi suất lớn giữa ngân hàng và doanh nghiệp

Trong 4-5 năm gần đây, các chính sách của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) được đánh giá là phù hợp trong việc thực hiện mục tiêu kép về kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại NHNN cần có những điều chỉnh đồng bộ hơn trong chính sách tiền tệ.

Lãi suất cho vay ở trên TT1 (Thị trường cho vay người dân, doanh nghiệp) của Việt Nam thuộc hàng cao trên thế giới nhưng lãi suất TT2 (Thị trường liên ngân hàng) lại rất thấp, cụ thể: Mặc dù TT2 lãi suất rất thấp tầm 1-2%, lãi suất tái chiết khấu chỉ có 4%, nhưng vay trung hạn cho doanh nghiệp lãi suất vẫn loanh quanh đâu đó tầm 9%. Để so sánh tương đương thì lãi suất liên ngân hàng tại Trung Quốc tầm 2-3%, nhưng LPR (Loan Prime Rate) nền lãi suất TT1 (Thị trường cho vay người dân, doanh nghiệp) của họ chỉ tầm 4%, tức chênh lệch giữa TT1 và TT2 chỉ khoảng 2% còn chênh lệch TT1 và TT2 của Việt Nam lên tới 7%. Như vậy, có thể xem thị trường hiện đang thừa rất nhiều tiền, nhưng chi phí vay của doanh nghiệp vẫn cao, chi phí vốn rẻ nhưng lại chưa giúp được nhiều cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp lớn ở Việt Nam sẵn sàng vay trung dài hạn USD với lãi suất cao LIBOR3M+3-4% tương đương vay VND (HN:VND) với lãi suất 6%, Trong khi trái phiếu hạng BB trên thị trường quốc tế chỉ ở mức LIBOR3M +2%, tương đương vay VND lãi suất 4%, còn trái phiếu hạng CCC (hạng sắp vỡ nợ) là LIBOR3M+6-7%, nếu tính tương đương thì sẽ là vay VND lãi suất 8-9%, một lãi suất tương đương cho doanh nghiệp đang hoạt động ổn định tại Việt Nam.

Tóm lại những doanh nghiêp Việt Nam đang phải chịu một chi phí tài chính không mấy hợp lý. Chênh lệch TT1 và TT2 quá lớn, điều này chỉ làm nặng thêm cho nền kinh tế và cho thấy sự kém hiệu quả trong khâu dẫn vốn.

Tuy nhiên giảm lãi suất cho vay lại không phải điều dễ dàng

Có 2 nguyên nhân có thể dẫn tới việc ngân hàng vẫn thận trọng trong chính sách:

Cái khó đầu tiên của ngân hàng chính là phải dự phòng cho phần nợ xấu theo Thông tư 01 và Thông tư 03 vừa mới được NHNN ban hành trong 2 năm qua, điều này chắc chắn tác động tới lợi nhuận của ngành ngân hàng trong các năm 2021 và 2022 tất nhiên cả các năm về sau. Mặc dù có những thận trọng nhất định trong chính sách dự phòng của một vài ngân hàng, nhưng việc thiếu chắc chắn về nợ xấu vẫn là điều làm ngân hàng khó hạ lãi suất. Do đó, duy trì biên lợi nhuận cao cũng là một phần lớn do chi phí tín dụng những năm sắp tới sau khi đại dịch qua đi.

Thứ 2, quan trọng hơn cho câu chuyện hạ lãi suất này NHNN nên đánh giá mức độ phù hợp của các tỷ lệ hiện tại mà NHNN đang áp dụng. Điều quan trọng nhất trong các tỷ lệ này là Tỷ lệ NVNHCVTDH (Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung dài hạn). Tỷ lệ này ràng buộc các ngân hàng lấy nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn chỉ ở mức 40% và không giảm, chỉ hoãn lộ trình thu hẹp tỷ lệ. Hãy suy nghĩ đơn giản, nếu ngân hàng huy động nguồn vốn dưới 1 năm thì chỉ 40% trong số tiền này ngân hàng có thể cho vay trên 1 năm còn 60% phải cho vay ngắn hạn dưới 1 năm. Trong khi lãi suất huy động hạ, các nguồn huy động của ngân hàng sẽ chuyển sang xu hướng ngắn hạn, tuy nhiên, với việc giới hạn tỷ lệ như vậy, NHNN gián tiếp để ngân hàng phải huy động dài hạn với chi phí cao hơn trong điều kiện hiện tại,

Ngân hàng Nhà nước cần đồng bộ giải pháp

Tóm lại, để ngân hàng hạ lãi suất, NHNN cũng nên nhìn nhận về cơ cấu nguồn vốn khi lãi suất thấp sẽ có dịch chuyển lớn và NHNN với vai trò điều hành phải suy nghĩ điều này. Lâu nay chính sách của NHNN rất an toàn và đảm bảo rủi ro hệ thống, lần này cũng vậy. Tuy nhiên, NHNN nên hỗ trợ ngân hàng thêm một chút trong thời điểm khó khăn hiện tại. Tăng Tỷ lệ NVNHCVTDH lên 50% tạm thời không phải là một biện pháp tệ.

Không chỉ Tỷ lệ NVNHCVTDH, các tỷ lệ an toàn hệ thống khác cũng nên có biện pháp nới lỏng tạm thời trong điều kiện hiện tại và tái cấu trúc lộ trình trong các năm tiếp theo để đảm bảo chi phí trung gian thấp hơn và vẫn đảm bảo an toàn cho hệ thống.

Nguyễn Khánh, FRM - Founder Hedge Academy

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán