Vietstock - Hà Nội sắp có khu đô thị, công viên hàng nghìn ha giữa sông Hồng?
TP Hà Nội định hướng nghiên cứu, quy hoạch khu đô thị hiện đại, nhà ở sinh thái, công trình công cộng, công viên ngập lũ… trên diện tích hàng nghìn ha ở bãi giữa sông Hồng.
Nghiên cứu khu đô thị rộng hàng nghìn ha ở bãi sông Hồng
Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng của Hà Nội trải dài 40km, từ cầu Hồng Hà (huyện Đan Phượng) đến cầu Mễ Sở (Thường Tín) với tổng diện tích 11.000ha. Tại đồ án quy hoạch, đất bãi trong khu vực quy hoạch chiếm khoảng 5.480ha (tương đương 50% tổng diện tích quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng), chủ yếu trồng rau, hoa, cây cảnh và đất chưa sử dụng. Khu vực đã xây PPl dựng rộng 1.190ha (chiếm 11% tổng diện tích).
Hà Nội định hướng 5 bãi sông (Thượng Cát - Liên Mạc, Hoàng Mai - Thanh Trì, Chu Phan - Tráng Việt, Đông Dư - Bát Tràng, Kim Lan - Văn Đức) được nghiên cứu xây dựng với tỷ lệ 5%, tương đương 1.590ha. Còn bãi Tàm Xá - Xuân Canh được phép xây dựng tỷ lệ 15%, tức khoảng 408ha.
Đặc biệt, khu vực bãi sông Hồng được nghiên cứu theo phương án xây khu đô thị mới hiện đại, khu nhà ở sinh thái, công trình công cộng. Khu vực bãi sông còn lại được định hướng phát triển không gian mở với loại hình công viên - quảng trường đô thị, công viên ngập lũ, phục hồi tự nhiên và không gian sinh thái nông nghiệp.
Khu vực bãi sông Hồng được nghiên cứu theo phương án xây khu đô thị mới hiện đại, khu nhà ở sinh thái, công trình công cộng. (Ảnh: Lộc Liên) |
Tại quy hoạch lần này, TP Hà Nội hướng tới việc "quay mặt" ra sông Hồng để kiến tạo không gian giá trị của một trục không gian, hành lang xanh quan trọng.
Để thể hiện sự quan tâm và hiện thực hoá quy hoạch trên, 4 quận của Hà Nội là Hoàn Kiếm, Ba Đình, Tây Hồ và Long Biên đã thống nhất báo cáo UBND TP Hà Nội cho phép lập đề án "Phát triển bãi nổi giữa và ven sông Hồng thành công viên văn hóa đa năng". Việc lập đề án hướng tới mục tiêu cụ thể hóa định hướng Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Người dân sông Hồng được hưởng lợi gì từ quy hoạch?
Chánh Văn phòng Hội Quy hoạch và phát triển đô thị Hà Nội - KTS Lã Hồng Sơn cho rằng, quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng là bản Quy hoạch phân khu tốt nhất từ trước tới nay khi đã nêu được rất rõ về định hướng đối với các khu vực dân cư ngoài bãi sông Hồng.
Phát biểu tại diễn đàn “Quy hoạch đô thị ven sông Hồng - Chuyên đề II: Điểm sáng phía Đông”, Chủ tịch Hội Môi giới bất động sản Nguyễn Văn Đính đánh giá quy hoạch này cực kỳ quan trọng, vì tạo ra việc sử dụng đất hiệu quả, tạo ra các khu kinh tế và hệ thống hạ tầng xã hội. Việc hiện thực hóa quy hoạch mang đến ý nghĩa về phát triển kinh tế, đặc biệt phát triển hệ thống bất động sản.
Đồng thời, ông Đính bày cho rằng, để triển khai kế hoạch có tính khả thi cao, tạo động lực phát triển tốt, đầu tiên nên ưu tiên các dự án phát triển hạ tầng, như công trình về trường học, bệnh viện, dịch vụ vui chơi giải trí, thương mại... Song song với đó cũng cần quản lý bảo vệ đất đai, đặc biệt những khu vực đã công bố quy hoạch. Điều này hết sức quan trọng để thực hiện đúng được nội dung, tư tưởng quy hoạch.
Mặc dù việc tổ chức di dân cuốn chiếu nhưng thực hiện công tác này đang gặp khó khăn. |
Tổng thư ký Hiệp hội Bất động sản Việt Nam Đỗ Viết Chiến nêu quan điểm, quy hoạch phân khu của sông Hồng là một bước tiến lớn của Hà Nội và cần tổ chức triển khai ngay, nhưng hiện nay mới dừng ở mức quy hoạch. Nếu không làm nhanh thì quỹ đất ven sông, nguồn lực nuôi đô thị sẽ bị triệt tiêu, điển hình như bãi Tứ Liên đã thành khu đô thị tự phát.
Trong khi đó, mặc dù việc tổ chức di dân cuốn chiếu nhưng thực hiện công tác này đang gặp khó khăn. Vì vậy, cần xác định lại quỹ đất hiện còn để quản lý, giữ lại, tránh thất thoát.
Có thể thấy, về mặt quy hoạch thì phân khu đô thị sông Hồng có tác động rất tốt tới mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch, giúp bộ mặt Thủ đô lột xác, hứa hẹn là động lực đưa thị trường bất động sản Hà Nội lên một tầm cao mới. Tuy nhiên, không ít chuyên gia vẫn bày tỏ sự hoài nghi về tính khả thi của quy hoạch này, trong khi người dân thuộc khu vực quy hoạch thắc mắc rằng liệu họ có tiếp tục được ở lại đây hay phải rời đi nơi khác, quyền lợi của họ có được đảm bảo khi rời đi?
Lộc Liên
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |