net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Hài hòa lợi ích thì phải giảm thuế xăng dầu

AiVIF - Hài hòa lợi ích thì phải giảm thuế xăng dầuTrả lời phỏng vấn trên báo chí về tình trạng gián đoạn nguồn cung, khan hiếm hàng trên thị trường xăng dầu trong những tuần...
Hài hòa lợi ích thì phải giảm thuế xăng dầu Hài hòa lợi ích thì phải giảm thuế xăng dầu

AiVIF - Hài hòa lợi ích thì phải giảm thuế xăng dầu

Trả lời phỏng vấn trên báo chí về tình trạng gián đoạn nguồn cung, khan hiếm hàng trên thị trường xăng dầu trong những tuần qua, ông Trần Duy Đông, Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước thuộc Bộ Công Thương, nhấn mạnh đến yếu tố hài hòa lợi ích giữa các bên trong công tác điều hành thị trường xăng dầu của bộ. Ông nói rằng “Việc điều hành mặt hàng này phải tính toán tổng thể, hài hòa các yếu tố ổn định vĩ mô, lợi ích nhà nước, doanh nghiệp và người dân”.

Thế nhưng, thực tế công tác điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương trong hơn một năm qua thì không thể gọi là “hài hòa lợi ích giữa các bên” được. Trong ba bên mà Bộ Công Thương nêu ra, chỉ có doanh nghiệp và người dân phải chịu đựng cơn sốc giá này, thậm chí họ còn phải nộp cho Nhà nước nhiều hơn thông qua thuế.

Thuế hiện đang chiếm tới 40-42% giá bán lẻ của xăng dầu. So với cách nay một năm, hiện giá xăng dầu đã tăng khoảng 50% và trong mức giá tăng thêm mà doanh nghiệp và người dân phải trả thêm cho mỗi lít xăng, dầu đó, phần do giá thế giới tăng chiếm sáu phần và bốn phần còn lại là vào “túi” ngân sách nhà nước. Có lẽ đây là một trong những nguyên nhân khiến cho số thu ngân sách trong tháng 1-2022 tăng tới 30.000 tỉ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Cũng theo ông Trần Duy Đông, dường như Bộ Công Thương cũng đã nghĩ đến vấn đề giảm thuế xăng dầu, nhưng chưa được Bộ Tài chính đồng thuận. Ông nói rằng “theo tôi biết, trong các báo cáo, Bộ Tài chính đưa ra dữ liệu so sánh với các nước và đánh giá là vừa phải, phù hợp”.

Nếu chỉ đơn thuần so sánh con số phần trăm thuế, có thể đánh giá của Bộ Tài chính “là vừa phải” không sai, nhưng “phù hợp” thì chưa chắc vì thu nhập của người dân ở mỗi quốc gia cũng như tiềm lực kinh tế và các chính sách xã hội ở các nước rất khác so với Việt Nam.

Để hỗ trợ “hồi sức” cho doanh nghiệp và người dân sau đại dịch Covid-19 Quốc hội đã quyết định giảm thuế VAT một số nhóm mặt hàng và dịch vụ từ 10% xuống 8%. Trong bối cảnh đó, việc duy trì tỷ lệ thuế xăng dầu, mà thực chất là tăng thu nếu tính theo số tuyệt đối, chẳng khác gì tận thu của người dân và rất có thể khoản thu tăng thêm này triệt tiêu luôn cả hiệu quả của chính sách giảm thuế VAT.

Ngoài vấn đề thuế thì chính sách điều hành giá xăng, dầu cũng cần xem xét lại để bảo đảm nguồn cung cho thị trường.

Nhà nước có thể ấn định giá xăng, dầu nhưng bán hay không bán lại là quyền của mỗi doanh nghiệp, vì Nhà nước không thể buộc họ chịu lỗ để duy trì hoạt động mua bán. Doanh nghiệp cũng khó mà “chia sẻ lợi ích với mục tiêu quản lý vĩ mô của nhà nước, lợi ích của 100 triệu dân” như đại diện của Bộ Công Thương kêu gọi. Vì một khi kinh doanh lỗ lã thì ngân hàng, chủ nợ của các doanh nghiệp, có chia sẻ với họ không? Rồi cổ đông, đối tác kinh doanh và thị giá cổ phiếu trên thị trường có chia sẻ với doanh nghiệp không? Câu trả lời chắc ai cũng biết!

Kinh tế Sài Gòn

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán