net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Hai thủ phủ sản xuất thép Trung Quốc cắt giảm sản lượng trong tháng 9

AiVIF - Hai thủ phủ sản xuất thép Trung Quốc cắt giảm sản lượng trong tháng 9Nhằm củng cố nỗ lực cải thiện chất lượng môi trường, thành phố Đường Sơn – thủ phủ sản xuất thép...
Hai thủ phủ sản xuất thép Trung Quốc cắt giảm sản lượng trong tháng 9 Hai thủ phủ sản xuất thép Trung Quốc cắt giảm sản lượng trong tháng 9

AiVIF - Hai thủ phủ sản xuất thép Trung Quốc cắt giảm sản lượng trong tháng 9

Nhằm củng cố nỗ lực cải thiện chất lượng môi trường, thành phố Đường Sơn – thủ phủ sản xuất thép lớn nhất của Trung Quốc – đã ra chỉ thị cắt giảm 30% sản lượng thép trong tháng 9.

Tất cả 19 nhà sản xuất thép khác (ngoại trừ Shougang Jingtang và Shougang Qiangang) bị buộc phải giảm 30% công suất sản xuất sắt thép trong tháng 9.

Trong 7 tháng đầu năm, Đường Sơn sản xuất 74.2 triệu tấn thép thô. Thành phố dự báo sản lượng thép trong cả năm 2021 ở mức 131.7 triệu tấn, tức dự kiến sản xuất 57.5 triệu tấn trong 5 tháng còn lại. Các nguồn tin thị trường cho biết các đợt cắt giảm sản lượng có khả năng bị tăng mức độ vì các chính sách này và các nhà máy được yêu cầu giảm sản lượng thực tế thay vì chỉ giới hạn sản xuất tương đối với công suất.

Về ngành luyện cốc, thời gian luyện cốc đối với doanh nghiệp cấp B được kéo dài đến 28 giờ, đối với doanh nghiệp cấp C và D được kéo dài lên 32 giờ. Hệ thống dập tắt bằng nước bị cấm trừ khi thiết bị làm nguội khô đang được bảo trì hoặc trừ khi một tai nạn làm sập thiết bị làm nguội khô.

Bên cạnh đó, các xe tải hạng nặng bị cấm rời các nhà máy luyện cốc và thép trong khoảng thời gian 2-9h mỗi ngày (theo giờ địa phương). Than cốc, than đá và quặng sắt cũng bị cấm vận chuyển ra khỏi cảng biển. Điều này được cho là sẽ gây sự gián đoạn nguồn cung.

Hàm Đan siết các biện pháp kiểm soát ô nhiễm

Thành phố Hàm Đan – trung tâm sản xuất thép lớn thứ 2 tại tỉnh Hồ Bắc – đang thắt chặt biện pháp kiểm soát sản lượng tại các nhà máy công nghiệp, bao gồm cả nhà máy thép, trong tháng 9-10/2021 để cải thiện chất lượng không khí, theo tài liệu lưu thông trên thị trường thép Trung Quốc vào ngày 02/09.

Các biện pháp kiểm soát mới bao gồm các hoạt động sản xuất và khai khoáng gây ô nhiễm môi trường, như sản xuất thép, than cốc, khai thác đá vôi và nung chảy oxit kẽm, Mysteel Global cho biết.

Về ngành thép, các nhà máy ở Hàm Đan sẽ buộc phải giảm sản lượng thép thêm 4.4% trong tháng 9-10/2021, trong khi mức công suất sử dụng lò cao của 16 nhà máy sản xuất thép địa phương sẽ bị giới hạn ở mức 53-83%, tùy vào hiệu suất bảo vệ môi trường của mỗi hãng thép.

Bên cạnh đó, Hàm Đan phải loại bỏ dần dần 20 lò cao có dung tích dưới 1,000 m3 và 20 lò luyện kim dưới 100 tấn theo từng giai đoạn, trích từ tài liệu. Theo kế hoạch, hơn 50% trong số này có thể bị đóng cửa trong tháng 9, 70% sẽ đóng trước mùa đông (chủ yếu từ tháng 11/2021) và tất cả sẽ buộc phải tạm ngưng trước khi kết thúc năm nay.

Trước khi có các biện pháp kiểm soát mới, các nhà sản xuất thép Hàm Đan buộc phải cắt giảm sản lượng 20-30%, theo lời của một nhà sản xuất nội địa. “Tất cả chúng tôi không được vận hành 100% công suất và với chỉ thị mới, chúng tôi cần phải cắt giảm thêm”, ông nói.

Hầu hết nguồn tin địa phương đều đồng tình các biện pháp kiểm soát bổ sung trong tháng 9-10 không tác động quá nhiều tới hoạt động hiện tại của các hãng thép. Tuy vậy, họ tin rằng việc đóng cửa các lò cao nhỏ có thể dẫn tới một đợt giảm sản lượng thép lớn ở Hàm Đan.

“Có rất nhiều lò cao nhỏ ở Hàm Đan. Mặc dù một số sẽ được thay thế bằng lò cao mới, nhưng sẽ có khoảng trống về nguồn cung sau khi các cơ sở cũ ngừng hoạt động và các cơ sở mới hoạt động bình thường”, một nguồn tin khác ở Hàm Đan nhận định.

Cũng như Đường Sơn, việc cắt giảm sản lượng thép ở Hàm Đan được xem là một phần trong nỗ lực giảm sản lượng thép của Trung Quốc trong năm 2021. Trong giai đoạn 7 tháng đầu năm, tỉnh Hồ Bắc sản xuất 139.4 triệu tấn thép thô, giảm 3.9% so với cùng kỳ. Đây là một trong hai tỉnh duy nhất tại Trung Quốc có sản lượng giảm so với cùng kỳ.

Dù vậy, Hồ Bắc vẫn là tỉnh sản xuất thép lớn nhất Trung Quốc, theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc.

Vũ Hạo (Tổng hợp)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán