net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Hãng dầu khí Shell bị chỉ trích vì mua dầu thô từ Nga

AiVIF - Hãng dầu khí Shell bị chỉ trích vì mua dầu thô từ NgaShell – tập đoàn dầu khí lớn nhất châu Âu – đã mua một lô hàng dầu thô của Nga ở mức chiết khấu kỷ lục. Tuy nhiên,...
Hãng dầu khí Shell bị chỉ trích vì mua dầu thô từ Nga Hãng dầu khí Shell bị chỉ trích vì mua dầu thô từ Nga

AiVIF - Hãng dầu khí Shell bị chỉ trích vì mua dầu thô từ Nga

Shell – tập đoàn dầu khí lớn nhất châu Âu – đã mua một lô hàng dầu thô của Nga ở mức chiết khấu kỷ lục. Tuy nhiên, quyết định mua dầu từ Nga khiến ông lớn dầu khí này vấp phải nhiều chỉ trích, nhất là từ Ukraine.

Trong ngày 04/02, Công ty đã mua dầu từ Nga với giá thấp hơn giá dầu Brent khoảng 28.5 USD/thùng, qua đó giúp tiết kiệm hàng triệu bảng Anh vào thời điểm giá dầu toàn cầu đang tăng mạnh. Trong hàng loạt bài đăng trên Twitter, Công ty cho biết họ mua dầu từ Nga để duy trì việc chuyển giao nhiên liệu cho khách hàng và Shell sẽ giảm mua dầu từ Nga khi các nguồn dầu thô thay thế sẵn có.

Đây là đợt mua dầu đầu tiên của Shell với Nga sau khi Tổng thống Vladimir Putin tiến hành chiến dịch quân sự đặc biệt vào Ukraine. Mặc dù thương vụ không vi phạm các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Moscow, nhưng đã vấp phải những ý kiến chỉ trích từ Bộ trưởng Ngoại giao Ukraine Dmytro Kuleba.

Sau khi nhận hàng loạt chỉ trích, Shell cho biết đây là quyết định "khó khăn" nhưng cần thiết. “Nếu không có nguồn cung cấp dầu thô liên tục cho các nhà máy lọc dầu, ngành công nghiệp năng lượng không thể đảm bảo tiếp tục cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho người dân trên khắp châu Âu trong những tuần tới. Lượng dầu từ các nguồn thay thế sẽ không đến kịp thời để tránh làm gián đoạn nguồn cung thị trường”, Shell cho biết.

Đại diện hãng bày tỏ sự thấu hiểu với phản ứng của các bên liên quan, đồng thời cho biết trong một tuyên bố: "Chúng tôi không xem nhẹ quyết định này".

Shell cho biết sẽ trích bất kỳ khoản lợi nhuận nào từ số lượng dầu mà hãng mua của Nga vào một quỹ chuyên dụng. Cùng với các cơ quan viện trợ, hãng sẽ xác định những khoản tiền đó được sử dụng vào đâu là tốt nhất, nhằm giảm bớt khó khăn mà người dân Ukraine phải gánh chịu.

“Chúng tôi sẽ tiếp tục chọn các nguồn cung thay thế cho dầu của Nga khi nào có thể, nhưng điều này không thể diễn ra một sớm một chiều, vì dầu của Nga chiếm tỷ trọng cao trong nguồn cung toàn cầu”, Shell cho biết. “Chúng tôi đã tích cực trao đổi với các Chính phủ và làm theo các chỉ dẫn của họ về vấn đề đảm bảo nguồn cung”.

Nhận định trên cho thấy tình huống khó khăn mà những quốc gia châu Âu cũng như những người mua năng lượng trên thế giới đang phải đối mặt. Họ cần phải tìm giải pháp khi có thể mất đi nguồn cung từ một trong những nước sản xuất dầu khí lớn nhất thế thế giới.

Trước đó, vào ngày 28/02, Shell đã tuyên bố sẽ rút lui tất cả các hoạt động với Gazprom - tập đoàn năng lượng khổng lồ do nhà nước Nga hậu thuẫn. Hãng sẽ bán 27.6% cổ phần của mình trong nhà máy khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Sakhalin 2 tại Nga. Shell cũng từ bỏ từ 50% cổ phần của hãng trong Công ty Phát triển Dầu khí Salym và liên doanh năng lượng Gydan, vốn được sở hữu và điều hành bởi Gazprom. Tính đến cuối năm 2021, Shell có khoảng 3 tỷ USD tài sản dài hạn trong các dự án liên doanh ở Nga.

Vũ Hạo (Theo Bloomberg, Reuters)

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán