net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Hàng nghìn tấn chuối có nguy cơ đổ bỏ

AiVIF - Hàng nghìn tấn chuối có nguy cơ đổ bỏHàng nghìn tấn chuối của một số tỉnh đang ùn ứ do phía Trung Quốc tạm dừng nhập khẩu. Chuối chín đến vụ thu hoạch không có đầu ra...
Hàng nghìn tấn chuối có nguy cơ đổ bỏ Hàng nghìn tấn chuối có nguy cơ đổ bỏ

AiVIF - Hàng nghìn tấn chuối có nguy cơ đổ bỏ

Hàng nghìn tấn chuối của một số tỉnh đang ùn ứ do phía Trung Quốc tạm dừng nhập khẩu. Chuối chín đến vụ thu hoạch không có đầu ra tiêu thụ, người dân đã phải đổ bỏ khiến thiệt hại nặng nề.

Hàng trăm tấn chuối tại Mường Khương (Lào Cai) đã phải đổ bỏ vì không thể xuất sang Trung Quốc

Ngày 27/8, tại cuộc họp giữa Tổ công tác phía Bắc và phía Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), ông Nguyễn Quốc Toản-Cục trưởng Chế biến và Phát triển thị trường nông sản cho biết, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, việc tiêu thụ một số nông sản còn chậm so với thời vụ thu hoạch, kéo theo giá một số mặt hàng giảm. Tại một số địa phương tồn đọng khối lượng lớn các nông sản, đặc biệt là nông sản xuất khẩu. Giá thu mua các loại nông sản giảm trong khi giá vật tư sản xuất tăng (từ 10-40% so với đầu năm 2021 tùy địa phương và đang có xu hướng tiếp tục tăng).

Đáng lưu ý, theo ông Toản, hiện Trung Quốc dừng nhập khẩu chuối nên tại một số tỉnh đang xảy ra hiện tượng ùn ứ. Tại Lào Cai, chuối tiêu xanh từ nay đến cuối năm thu hoạch khoảng 17.500 tấn, tập trung vào tháng 9 – 11, dự kiến trong tháng 9 thu hoạch 2.000 tấn nhưng việc Trung Quốc tạm dừng nhập khẩu khiến đầu ra vẫn chưa có. Điển hình, tại huyện Mường Khương (Lào Cai), chỉ trong vòng 1 tuần, người dân đã phải đổ bỏ hơn 150 tấn chuối chín, thiệt hại khoảng 600 triệu đồng.

Từ nay đến cuối năm, Lai Châu có khoảng 45.000 tấn chuối, chủ yếu xuất sang Trung Quốc nhưng thị trường này đang tạm dừng nhập khẩu

Tại Lai Châu, hiện nay khoảng 3.000 tấn và sản lượng dự kiến thu hoạch trong tháng 9 là 4.000 tấn đang ùn ứ. Ước tính hết năm 2021, tổng sản lượng chuối của tỉnh này đạt 45.000 tấn (chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc). Các doanh nghiệp tỉnh đang phải xuất khẩu chuối qua cửa khẩu ở các tỉnh Lạng Sơn, Hà Giang,… Tuy nhiên, các cửa khẩu không sử dụng mã vùng trồng của Lai Châu mà sử dụng mã vùng trồng của tỉnh khác.

Đại diện Cục Thú y (Bộ NN&PTNT) cho biết thêm, việc Trung Quốc dừng nhập khẩu chuối diễn ra từ đầu tháng 8 tại các cửa khẩu của Lào Cai, Lai Châu. Còn tại các cửa khẩu Lạng Sơn, chuối vẫn xuất bình thường, chẳng hạn ngày hôm qua xuất khẩu chuối đạt khoảng 200 tấn. Còn với thanh long, theo đại diện Cục Thú y, đến nay Trung Quốc đã mở cửa nhập khẩu trở lại.

Thứ trưởng Bộ NN& PTNT Phùng Đức Tiến cho biết, đến thời điểm này, chúng ta đã xuất khẩu được khoảng 28,6 tỷ USD nông sản. Trong thời gian tới, nhiều loại nông sản số lượng lớn đến vụ thu hoạch, các đơn vị cần tổng hợp tổng cung, tổng cầu của cả nước ra sao, xem có thể tiêu thụ trong nước được bao nhiêu; còn bao nhiêu cho thị trường xuất khẩu.

“Cần dự báo một cách tổng thể, xem việc khó khăn gì, cần giải quyết ngay. Mọi việc thực hiện phải cụ thể, dứt điểm, không thể chung chung được. Mục tiêu xuất khẩu có rồi, từ giờ cuối năm còn vướng mắc gì nữa không, các đơn vị chủ động xử lý”, Thứ trưởng Tiến nói.

Thứ trưởng Tiến đề nghị các đơn vị tiếp tục nắm bắt sát diễn biến, tình hình sản xuất và chỉ đạo địa phương duy trì hoạt động sản xuất, chuẩn bị sẵn sàng nguồn cung ứng cho các địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội và xuất khẩu; tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá nguyên liệu và giá thành sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản để giảm giá thành vật tư đầu vào.

Bộ NN& PTNT phối hợp với Bộ Công Thương tiếp tục đàm phán với các bên Trung Quốc tháo gỡ lưu thông nông sản nhằm giúp người dân yên tâm sản xuất.

Dương Hưng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán