net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Hỗ trợ khó khăn do Covid-19: Tiền chắc không thiếu, vậy thì thiếu cái gì?

25 Tháng Sáu 2021
Hỗ trợ khó khăn do Covid-19: Tiền chắc không thiếu, vậy thì thiếu cái gì? Hỗ trợ khó khăn do Covid-19: Tiền chắc không thiếu, vậy thì thiếu cái gì?

Vietstock - Hỗ trợ khó khăn do Covid-19: Tiền chắc không thiếu, vậy thì thiếu cái gì?

Đợt hỗ trợ lần 1 không đạt hiệu quả như kế hoạch và lúc này Chính phủ đang chuẩn bị cho đợt hỗ trợ lần 2. Mục tiêu kép vừa bảo vệ sức khỏe người dân, vừa phát triển kinh tế trong tình hình dịch bệnh bùng phát mạnh như hiện nay là không thể.

Cách làm khả dĩ nhất là cố gắng giữ để hệ thống y tế không bị vỡ trận, và hỗ trợ trực tiếp người dân và doanh nghiệp để họ dưỡng sức. Câu hỏi đặt ra là cần bao nhiêu tiền, tiền từ đâu và hỗ trợ như thế nào?

Nhu cầu tiền tươi thóc thật hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp vào khoảng 6 tỉ đô la.

Nhìn sang các nước Đông Nam Á, Việt Nam quá ít

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) có một cơ sở dữ liệu theo dõi các chính sách tài khóa hỗ trợ nền kinh tế trong đại dịch Covid-19 của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Theo thống kê của IMF, mức hỗ trợ tính theo tỷ lệ % GDP được chia thành các mốc: dưới 2,5%, 2,5-5%, 5-7,5%, 7,5-10%, và trên 10%. Các gói hỗ trợ được chia thành hai nhóm chính là tác động trực tiếp đến ngân sách qua tăng chi giảm thu, và gián tiếp qua các khoản cho vay, bảo lãnh, hay góp vốn cổ phần.

Các nước có tỷ lệ cao chủ yếu nằm trong nhóm các nước phát triển. Nhóm các nước này dành tổng ngân sách cho cả trực tiếp và gián tiếp trung bình ở mức 20-25% của GDP. Còn ở nhóm các nước đang phát triển, trung bình là 6% GDP, trong đó có những nước cao hơn mức trung bình như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Brazil.

Có một điểm khá thú vị là ở các nền kinh tế phát triển, có nước hỗ trợ gián tiếp nhiều hơn như các nước châu Âu thì nhiều nước khác hỗ trợ trực tiếp nhiều hơn như Mỹ, Canada, Úc, New Zealand. Các nước trong nhóm mới nổi thì hầu hết là trực tiếp nhiều hơn gián tiếp.

Theo IMF, Việt Nam thuộc nhóm các nước đang phát triển có thu nhập thấp (LIDCs). Trung bình của nhóm này là khoảng 1,7-1,8% và Việt Nam nằm dưới mức trung bình một chút. Cụ thể, trong Báo cáo quốc gia số 21/42 của IMF công bố vào hồi tháng 3-2021, Việt Nam thực hiện được 40% của kế hoạch ngân sách 3,7% GDP, tính ra là 1,48%. Nhưng hỗ trợ trực tiếp bằng tiền của Việt Nam là khá thấp. Theo số liệu của IMF, dự kiến là 0,5% GDP và thực hiện được 35,3% tức là vào khoảng 13.000 tỉ đồng. Đây cũng chính là con số mà Ủy ban Kinh tế Quốc hội công bố gần đây.

Thực sự thì lượng tiền để hỗ trợ trực tiếp người dân và doanh nghiệp không đáng kể so với quy mô kinh tế của Việt Nam, cũng như nội lực và tiềm năng của đất nước. Nếu tiền không là vấn đề, thì vấn đề là ở sự quyết liệt vì dân hay sự phối hợp giữa các cơ quan hữu trách chưa thông suốt?

Nhìn sang các nước Đông Nam Á mới thấy được rằng hỗ trợ của chính phủ Việt Nam là quá ít ỏi. Trường hợp của Thái Lan, riêng ngân sách trực tiếp là 8% GDP, trong đó giai đoạn 3 là 6,3% dành cho y tế, trợ cấp tiền mặt và các chương trình hỗ trợ trực tiếp khác. Malaysia thì trợ cấp tiền mặt 1,1% GDP cho các hộ gia đình và các nhóm dễ bị tổn thương, hỗ trợ lương cho doanh nghiệp 1% và các khoản tài trợ không hoàn lại cho doanh nghiệp là 0,2%.

Như vậy, nếu lấy mốc hỗ trợ tiền mặt hay tài trợ không hoàn lại cho cả người dân và doanh nghiệp khoảng 1% GDP thì hiện nay, không gian cần thực hiện là 0,8% GDP, tương đương 3 tỉ đô la, tức vào khoảng 70.000 tỉ đồng. Trong khi đó, đề xuất mới đây của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho gói hỗ trợ lần 2 là 27.000 tỉ đồng (gói hỗ trợ lần 1 là 62.000 tỉ đồng nhưng chỉ giải ngân được 22%).

Tiền từ đâu?

Nếu tính nhu cầu hỗ trợ cho lần này, và bù cho lần trước, thì nhu cầu tiền tươi thóc thật hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp vào khoảng 6 tỉ đô la. Vậy tìm đâu ra nguồn tiền này?

Có thông tin Chính phủ đang tiếp cận nguồn vay quốc tế khoảng 7 tỉ đô la và điều này là khả thi và hợp lý trong bối cảnh lãi suất trên thị trường quốc tế thấp, các nền kinh tế đều nới rộng tỷ lệ nợ/GDP. Trong năm 2020, Việt Nam là một trong số ít ỏi nền kinh tế có tăng trưởng dương và quốc tế tiếp tục đánh giá cao sự ổn định và triển vọng của Việt Nam.

Trong tình huống xấu hơn, nếu phải dựa vào nội lực thì vẫn có thể tạm hy sinh tăng trưởng trong năm 2021.

Ước tính hiện nay, tổng chi ngân sách của Chính phủ là 22% GDP, trong đó chi cho đầu tư phát triển vào khoảng 6%, tức 20,75 tỉ đô la. Nếu tạm thời giảm con số này 25% để được khoảng 5 tỉ đô la thì đây là một nguồn đáng kể để hỗ trợ kịp thời trực tiếp cho người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu vì buộc phải cắt giảm chi đầu tư phát triển tạm thời thì GDP không thể như dự báo trước đây là 6,5% mà sẽ xuống còn 4,5-5%.

Cụ thể nếu theo công thức GDP = C+I+G+(X-M)** thì ước tính C chiếm 52%, I chiếm 21%, G chiếm 22% và (X-M) chiếm khoảng 5%. Năm 2020 GDP của Việt Nam là 340 tỉ đô la, nếu G giảm đi 5 tỉ đô la và các con số khác không biến động nhiều thì tốc độ tăng trưởng của GDP năm 2021 chỉ còn 5% thay vì 6,5% như đã dự báo.

Thực hiện như thế nào?

Kinh nghiệm từ thất bại lần 1 cho thấy hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong lúc khó khăn cần được thực hiện càng nhanh càng tốt. Việc giải ngân cần được thực hiện nhanh chóng, đơn giản, tập trung hậu kiểm vì không thể lấy lý do sợ trục lợi mà gây ảnh hưởng đến phần lớn người dân và doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, dù điều kiện có được nới lỏng thì cũng cần ưu tiên những doanh nghiệp tuân thủ tốt các chính sách trước đó, vì dịch Covid-19 đột ngột mà gặp khó khăn chứ không phải đã khó khăn từ trước.

Trong việc thực hiện xét duyệt và giải ngân, sử dụng tối đa các ứng dụng số như thực hiện yêu cầu trực tuyến, việc giải ngân thực hiện trực tiếp qua tài khoản ngân hàng.

Trong khi nhiều quốc gia trên thế giới đã có thể bắt đầu mở cửa trở lại, việc kiểm soát dịch Covid-19 ngày càng tích cực hơn thì Việt Nam chúng ta lại ở trong tình huống khó khăn sau khi đã ghi bàn ở đầu trận đấu. Thực sự thì lượng tiền để hỗ trợ trực tiếp người dân và doanh nghiệp không đáng kể so với quy mô kinh tế của Việt Nam, cũng như nội lực và tiềm năng của đất nước. Nếu tiền không là vấn đề, thì vấn đề là ở sự quyết liệt vì dân hay sự phối hợp giữa các cơ quan hữu trách chưa thông suốt?

TS. Võ Đình Trí

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán