net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Kế hoạch 'nóng' cho mùa Đông lạnh

AiVIF - Kế hoạch 'nóng' cho mùa Đông lạnhỦy viên Năng lượng EU Kadri Simson đánh giá thỏa thuận đạt được ngày 26/7 có thể giúp EU vượt qua một mùa Đông “bình thường” nhưng một...
Kế hoạch 'nóng' cho mùa Đông lạnh Kế hoạch 'nóng' cho mùa Đông lạnh

AiVIF - Kế hoạch 'nóng' cho mùa Đông lạnh

Ủy viên Năng lượng EU Kadri Simson đánh giá thỏa thuận đạt được ngày 26/7 có thể giúp EU vượt qua một mùa Đông “bình thường” nhưng một mùa Đông lạnh “bất thường” có thể đòi hỏi các biện pháp “khắc nghiệt” hơn nữa.

Tại hội nghị bất thường diễn ra ngày 26/7 ở Brussels (Bỉ), bộ trưởng năng lượng 27 nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) đã đạt được thỏa thuận cắt giảm 15% lượng khí đốt tiêu thụ. Tuy nhiên, kế hoạch “nóng” của EU nhằm chuẩn bị cho một mùa Đông giá lạnh sắp tới vấp phải sự hoài nghi từ nhiều phía. Thêm một phép thử khó khăn đối với sự đoàn kết vốn không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được trong EU.

Trạm tiếp nhận của cơ sở lọc dầu Duna ở thị trấn Szazhalombatta, Hungary. Ảnh: AFP/TTXVN

Thỏa thuận về kế hoạch khí đốt khẩn cấp của EU có thể được chia làm hai phần, trong đó một phần là những đề xuất được Ủy ban châu Âu (EC) công bố ngày 20/7, phần còn lại là thỏa hiệp về các “trường hợp ngoại lệ” sau khi vấp phải sự phản đối của nhiều quốc gia thành viên.

Theo đó, các nước EU sẽ tự nguyện cắt giảm 15% lượng khí đốt tiêu thụ trong khoảng thời gian từ tháng 8/2022 đến tháng 3/2023 so với mức tiêu thụ trung bình giai đoạn 2017-2021. Mục tiêu cắt giảm này có thể trở thành bắt buộc trong trường hợp khẩn cấp về nguồn cung. So với đề xuất ban đầu, thẩm quyền quyết định trường hợp khẩn cấp không thuộc về EC mà sẽ do đa số các quốc gia thành viên quyết định.

Bên cạnh đó, mục tiêu cắt giảm 15% sẽ không áp dụng đối với tất cả các nước EU và các ngành công nghiệp mà sẽ có những “trường hợp ngoại lệ”. Các quốc gia được miễn trừ bao gồm Ireland, Malta và CH Cyprus. Các nước này không được kết nối với hệ thống khí đốt của những quốc gia thành viên khác nên không thể được chia sẻ khí đốt dự phòng trong trường hợp khẩn cấp về nguồn cung. Các nước có khả năng xuất khẩu khí đốt sang các nước thành viên khác bị hạn chế, như trường hợp của Tây Ban Nha, có thể đưa ra mục tiêu cắt giảm thấp hơn 15%. Ngoài ra, các nước hoàn thành mục tiêu dự trữ khí đốt trước tháng 8 (bơm đầy 80% kho dự trữ) cũng được phép thực hiện mục tiêu cắt giảm “mềm” hơn. Danh sách này có thể gồm khoảng 10 quốc gia EU, trong đó có Đức và Italy. Các ngành công nghiệp quan trọng, bao gồm ngành sản xuất thép sử dụng rất nhiều năng lượng, có thể được miễn trừ khỏi mục tiêu cắt giảm đã nêu.

Ngay sau khi kết thúc hội nghị, Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho biết thỏa thuận vừa đạt được chứng minh EU không thể bị chia rẽ và vẫn đoàn kết khi phải đối mặt với đợt cắt giảm nguồn cung khí đốt mới nhất của Nga. Bộ trưởng Năng lượng Malta Miriam Dalli ca ngợi thỏa thuận là “thông điệp mạnh mẽ về sự đoàn kết”. Nhưng cơ sở cho những tuyên bố này có vẻ không thực sự chắc chắn bởi ngay trước và sau khi thỏa thuận được thông qua, nhiều nước thành viên EU đã bày tỏ phản đối hoặc hoài nghi..

Trước thềm cuộc họp ngày 26/7, giới chức EU thừa nhận ít nhất 12 trong số 27 quốc gia thành viên đã nêu quan ngại về đề xuất cắt giảm lượng khí đốt tiêu thụ. Hôm 21/7, Bộ trưởng Năng lượng Bồ Đào Nha Joao Galamba nhấn mạnh Lisbon "hoàn toàn phản đối" kế hoạch của EU do "đề xuất này không tính đến sự khác biệt giữa các quốc gia". Bộ trưởng Năng lượng Hy Lạp Kostas Skrekas tuyên bố nước này phản đối việc bắt buộc thực hiện mục tiêu cắt giảm cũng như không nhất trí với mức giới hạn sử dụng khí đốt mà EU công bố. Bộ trưởng Khí hậu Ba Lan Anna Moskwa thì nêu rõ: "Chúng tôi không thể chấp nhận bất kỳ quyết định nào được áp đặt đối với các quốc gia. An ninh năng lượng là đặc quyền của quốc gia".

Ngay cả sau khi thỏa thuận được thông qua với mục tiêu được đánh giá là thấp hơn kỳ vọng, đại diện một số nước tiếp tục thể hiện thái độ hoài nghi hoặc tìm cách giải thích theo cách riêng đối với mục tiêu cắt giảm. Bộ trưởng Chuyển đổi sinh thái Italy Roberto Cingolani cho rằng mục tiêu bắt buộc đối với đất nước ông chỉ nên là 7% sau khi đã tính đến mức cắt giảm khí đốt hiện tại so với các năm trước. Bộ trưởng Khí hậu Ba Lan Moskwa, mặc dù bỏ phiếu tán thành thỏa thuận, vẫn khẳng định ngành công nghiệp nước này sẽ không thể bị buộc phải cắt giảm sử dụng khí đốt để giúp đỡ các nước khác. Còn Hungary, nước duy nhất bỏ phiếu phản đối thỏa thuận, tuyên bố văn kiện này “không chính đáng, vô ích, không thể thi hành và có hại”. Ngoại trưởng Hungary Peter Szijjarto còn đặt câu hỏi về “cơ sở pháp lý” của thỏa thuận và chất vấn EU: “Liệu có ai đó ở Brussels có thể giải thích cho người Hungary rằng tại sao người dân và các công ty Hungary không được sử dụng khí đốt dù Hungary vẫn có khí đốt?”.

Bất đồng giữa các quốc gia thành viên EU không phải là điều hiếm gặp, nhất là trong bối cảnh liên minh này phải đối mặt với nhiều cuộc khủng hoảng nghiêm trọng những năm gần đây. Điển hình như cuộc khủng hoảng người di cư năm 2015, các nước trong Nhóm Visegrad gồm Hungary, Slovakia, Ba Lan và CH Séc đã từ chối tiếp nhận người tị nạn theo hạn ngạch do Brussels áp đặt. Cuộc chiến nội bộ của EU liên quan tới vấn đề khí đốt có thể sẽ cam go hơn nhiều bởi sức nặng của “tình đoàn kết” khó có thể so sánh với lợi ích quốc gia của từng nước EU khi đặt lên bàn cân. Khí đốt được sử dụng trong quy trình sản xuất của hàng loạt ngành công nghiệp, từ luyện kim cho tới ô tô, sản xuất chai lọ thủy tinh, hay đơn giản như tiệt trùng sữa và phô mai. Khí đốt còn được sử dụng để sản xuất điện và nhu cầu sưởi ấm, sinh hoạt của người dân. Giá năng lượng, trong đó có khí đốt, liên tục tăng cao khiến châu Âu đứng bên bờ vực suy thoái kinh tế với mức lạm phát cao kỷ lục ở nhiều quốc gia. Trong bối cảnh đó, việc cắt giảm khí đốt có thể giáng đòn nặng nề hơn nữa vào nền kinh tế nhiều nước EU vốn đang gặp không ít khó khăn. Những nước thành viên EU như Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Italy hay Hy Lạp mới trải qua cú sốc kinh tế do nợ công có lẽ không muốn một lần nữa phải “thắt lưng buộc bụng” trong việc tiêu thụ khí đốt.

Chuyên gia Jacob Funk Kirkegaard của Quỹ Marshall (Đức) nhận định: "Brussels không phải đối mặt với hậu quả chính trị nào từ việc cắt giảm khí đốt nhưng điều này lại có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với chính phủ các nước”. Mặt khác, nhiều quốc gia Nam Âu không mặn mà với thỏa thuận cắt giảm tiêu thụ khí đốt vì gần như không phụ thuộc vào nguồn cung từ Nga. Ngoài nguồn cung qua các tuyến đường ống từ Bắc Phi, các nước này cùng với Bỉ, Hà Lan, Ba Lan và Litva có thể mua khí đốt hóa lỏng (LNG) từ Mỹ hoặc Qatar. Riêng trường hợp của Hungary, quốc gia Trung Âu này đang tận dụng vị thế riêng để đàm phán mua thêm khí đốt từ Nga nhằm đảm bảo an ninh năng lượng dài hạn của đất nước.

Nhà khoa học chính trị Simone Tagliapietra, chuyên gia cao cấp tại cơ quan nghiên cứu kinh tế Bruegel (Bỉ), cho rằng để khả thi về mặt chính trị, sự đoàn kết năng lượng của EU cần phải được dàn xếp một cách thực tế. Theo ông, EU cần thiết lập cơ chế thanh toán công bằng cho việc chia sẻ khí với những quốc gia dễ bị tổn thương nhất. Tuy nhiên, ngay cả khi mục tiêu cắt giảm sử dụng khí đốt được thực hiện theo thỏa thuận, EU vẫn phải đối mặt với nguy cơ khủng hoảng nghiêm trọng.

Thừa nhận “có còn hơn không”, Bộ trưởng Môi trường Ireland Eamon Ryan lưu ý mức cắt giảm 15% có thể sẽ không đủ trước nguy cơ EU tiếp tục bị cắt giảm nguồn cung khí đốt. Ủy viên Năng lượng EU Kadri Simson đánh giá thỏa thuận đạt được ngày 26/7 có thể giúp EU vượt qua một mùa Đông “bình thường” nhưng một mùa Đông lạnh “bất thường” có thể đòi hỏi các biện pháp “khắc nghiệt” hơn nữa.

Ngọc Biên

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán