net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Khuyến cáo doanh nghiệp về việc xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩu

AiVIF - Khuyến cáo doanh nghiệp về việc xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩuCác hiệp hội, doanh nghiệp hiện đang xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩu Lạng Sơn cần thường xuyên...
Khuyến cáo doanh nghiệp về việc xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩu Khuyến cáo doanh nghiệp về việc xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩu

AiVIF - Khuyến cáo doanh nghiệp về việc xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩu

Các hiệp hội, doanh nghiệp hiện đang xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩu Lạng Sơn cần thường xuyên cập nhật thông tin, tình hình xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu và các quy định về phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh, từ đó, chủ động điều tiết kế hoạch xuất khẩu hàng hóa để tránh ùn ứ hàng hóa, phương tiện, tránh thiệt hại về kinh tế.

Do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên việc xuất khẩu một số loại nông sản, trái cây sang thị trường Trung Quốc đang bị gián đoạn. Ảnh: VGP

Trung Quốc hiện là thị trường nhập khẩu hàng rau, quả lớn nhất của Việt Nam, cũng là thị trường nhập khẩu hàng rau, quả lớn thứ 3 trên thế giới. 7 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam sang thị trường này đạt gần 5,5 tỷ USD, trong đó nhóm rau, quả chiếm tới 26,9%.

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên hiện nay việc xuất khẩu một số loại nông sản, trái cây sang thị trường này bị gián đoạn. Đơn cử như ngày 2/8, tại cửa khẩu Tân Thanh chỉ thông quan được 97 xe, giảm 60-70% so với cùng kỳ; xe tồn ở bãi lên vài trăm xe, chủ yếu là thanh long.

Đại diện Cục Chế biến và phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) cho biết, tại cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh) sau khi phía Trung Quốc dừng thông quan một ngày để làm công tác khử khuẩn, việc thông quan các xe chở thanh long diễn ra chậm, mỗi ngày chỉ khoảng 20-30 xe.

Trước đó, BCĐ phòng dịch COVID-19 huyện Hà Khẩu (Trung Quốc) cũng đã thông báo về việc cửa khẩu này tạm dừng nhập khẩu thanh long Việt Nam từ ngày 18/7 đến hết 17/8/2021. Thời gian cho phép nhập khẩu trở lại tùy thuộc tình hình khống chế dịch bệnh tại Việt Nam và kết quả đánh giá rủi ro của các cơ quan liên quan.

Tương tự, tại cửa khẩu Tân Thanh, các cơ quan chức năng quản lý cửa khẩu này cho biết, để thực hiện khử khuẩn phòng, chống dịch COVID-19, phía Trung Quốc hiện nay đã tạm thời ngừng tiếp nhận các xe hàng xuất khẩu của Việt Nam vào một bãi trong Trung tâm hoa quả ASEAN (Pò Chài, Trung Quốc) từ ngày 30/7.

Việc tạm ngừng tiếp nhận xe vào bãi này từ phía Trung Quốc cũng được thông báo thời gian mở trở lại, do dó, sẽ làm giảm lưu lượng phương tiện và hàng hóa nông sản, hoa quả xuất khẩu của Việt Nam.

Ông Liễu Anh Minh, Phó Giám đốc Sở Công Thương Lạng Sơn khuyến cáo: Các hiệp hội, doanh nghiệp hiện đang xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩu Lạng Sơn cần thường xuyên cập nhật thông tin, tình hình xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu và các quy định về phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh, từ đó chủ động điều tiết kế hoạch xuất khẩu hàng hóa để tránh ùn ứ hàng hóa, phương tiện, tránh thiệt hại về kinh tế.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, Bộ Công Thương đã yêu cầu Vụ Thị trường châu Á-châu Phi, Vụ Thị trường châu Âu-châu Mỹ… tăng cường phối hợp, bám sát các thị trường xuất khẩu để có thông tin về thị trường, thông báo đến bà con nông dân, doanh nghiệp, thương lái có các giải pháp phù hợp để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hạn chế tình trạng tắc nghẽn tại cửa khẩu.

PT

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán