net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Kiểm soát lạm phát: Bối cảnh giờ đã khác

28 Tháng Mười 2022
Kiểm soát lạm phát: Bối cảnh giờ đã khác Kiểm soát lạm phát: Bối cảnh giờ đã khác

Vietstock - Kiểm soát lạm phát: Bối cảnh giờ đã khác

Những quyết định về tăng lãi suất điều hành, nới rộng biên độ tỷ giá, hoạt động tích cực trên thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) gần đây đã có những đóng góp đáng kể trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.

Tuy vậy, hiệu quả của các chính sách tiền tệ luôn có giới hạn của nó vì sự đánh đổi. Trong khi lạm phát ở rất nhiều nền kinh tế đã tăng theo bối cảnh chung thì ở Việt Nam vẫn cố gắng duy trì quanh mục tiêu 4% và thậm chí với một số người thì càng thấp càng tốt.

Lạm phát mục tiêu bị thách thức

Kể từ năm 2016, mục tiêu lạm phát dưới 4% là một trong những chỉ số quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của Việt Nam. Chính sách lạm phát mục tiêu đã được áp dụng ở nhiều ngân hàng trung ương trên thế giới vì nó giúp cho kỳ vọng lạm phát được neo vào một con số cụ thể, chẳng hạn như một số nền kinh tế đã phát triển lựa chọn con số 2%.

Khi lạm phát được ổn định thì uy tín của ngân hàng trung ương được củng cố, lãi suất ổn định là điều kiện để hỗ trợ nền kinh tế phát triển.

Việc tăng thêm lãi suất trong giai đoạn này sẽ mang lại nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Ảnh: LÊ VŨ

Nhưng gián đoạn chuỗi cung ứng, xung đột địa chính trị đã khiến cho giá cả tăng nhanh ở khắp nơi trên thế giới giới. Lạm phát tăng nhanh và đột ngột ở Mỹ đã khiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) phải tăng mạnh lãi suất liên tục trong thời gian vừa qua. Lãi suất ở Mỹ tăng kéo theo đô la Mỹ tăng giá, góp thêm một tay khiến cho lạm phát ở nhiều nền kinh tế tăng thêm.

Trong bối cảnh chung lạm phát tăng nhanh ở khắp nơi trên thế giới thì cứng nhắc với việc bám sát lạm phát mục tiêu sẽ gây khó khăn cho những chính sách khác.

Chẳng hạn vì lo sợ lạm phát vượt xa mục tiêu mà chính sách tiền tệ bị thắt chặt quá, cụ thể là tăng lãi suất và thắt chặt tín dụng. Và đây là điều dường như đang xảy ra khi dòng vốn luân chuyển trong nền kinh tế Việt Nam bị chậm lại, một số lĩnh vực bị thiếu hụt thanh khoản như chứng khoán, bất động sản. Không những thế, ở những quốc gia mà khả năng dự báo lạm phát còn hạn chế thì rủi ro chính sách trong việc bám sát lạm phát mục tiêu sẽ cao hơn.

Ngược lại, cũng vì đảm bảo mục tiêu lạm phát mà có thể ngân hàng trung ương gác lại việc hỗ trợ thông qua chính sách lãi suất khi nền kinh tế rơi vào giai đoạn khó khăn.

Còn nếu xem nhẹ mục tiêu lạm phát hơn thì sẽ duy trì chính sách tiền tệ mềm mỏng như Nhật Bản, Trung Quốc, hay như Thổ Nhĩ Kỳ đang làm.

Thêm không gian cho lạm phát

Theo báo cáo của Chính phủ ở Quốc hội ngày 20-10 vừa qua, mục tiêu của lạm phát năm 2023 sẽ vào khoảng 4,5%, tức đã có điều chỉnh tăng so với mục tiêu 4% hay ghi nhận của các tổ chức quốc tế. Nhưng với những điều kiện và khả năng hiện nay của Việt Nam, không gian lạm phát có thể nới rộng thêm để giảm áp lực cho các chính sách khác.

Kiểm soát lạm phát trong bối cảnh hiện nay nên nhìn trong một tổng thể kinh tế vẫn duy trì tăng trưởng, sức mua của người dân vẫn được đảm bảo, và nền kinh tế có đủ điều kiện để chống lại các cú sốc lớn.

Việc tăng thêm lãi suất trong giai đoạn này sẽ mang lại nhiều bất lợi vì áp lực lãi vay của những doanh nghiệp đã vay và những doanh nghiệp có nhu cầu vay khiến họ càng khó khăn hơn trong bối cảnh nguồn vốn bị hạn chế và thận trọng hơn rất nhiều sau những vụ đổ bể trái phiếu doanh nghiệp cũng như thị trường chứng khoán bị sụt giảm mạnh.

Mặc dù Việt Nam vẫn có thể can thiệp tỷ giá không mấy khó khăn với lượng dự trữ ngoại hối hiện tại, cán cân xuất nhập khẩu cân bằng, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và kiều hối nhưng việc nới lỏng lạm phát sẽ làm cho việc điều chỉnh tỷ giá sẽ tự nhiên hơn và trong tầm kiểm soát tốt hơn.

Với nhiều ngân hàng trung ương, lạm phát mục tiêu không phải là một con số cố định và phải đạt được nó trong tất cả các thời kỳ. Thay vào đó, đây là một mục tiêu trung hạn và trong từng giai đoạn có thể điều chỉnh tăng giảm với biên độ khác nhau.

Như trường hợp Fed trước đây đưa ra lạm phát mục tiêu 2%, nhưng sau đó vì thấy không khả thi nên đã đưa ra khái niệm lạm phát mục tiêu trung bình linh động (Flexible Average Inflation Targeting – FAIT). Và chính vì điều này mà Fed có thể linh động hơn rất nhiều trong các chính sách tiền tệ của mình.

Việc tăng thêm lãi suất trong giai đoạn này sẽ mang lại nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Ảnh: LÊ VŨ

Phần lớn tâm lý hiện nay của người dân và doanh nghiệp khắp nơi trên thế giới là lo sợ suy thoái, và hơn nữa là nền kinh tế rơi vào đình lạm (stagflation). Tuy vậy, tình hình thất nghiệp ở nhiều nước vẫn chưa đến mức phải báo động, và lạm phát được nhiều nghiên cứu mới cập nhật là đã ở vùng đỉnh và bắt đầu thoái trào.

Trong các kịch bản cho kinh tế Mỹ và kinh tế thế giới trong vài năm sắp tới, có một kịch bản thiên về khả năng lạm phát vẫn ở mức cao và giảm chậm, nhưng tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục và có thể tăng mạnh sau năm 2023 vì chủ yếu nhờ vào các chính sách tài khóa. Trong trường hợp đó thì lạm phát và lãi suất vẫn ở mức cao như hiện nay hoặc thấp hơn một chút nhưng sẽ ổn định.

Các chính sách điều hành trong bối cảnh ngày càng có nhiều yếu tố bất định đòi hỏi sự linh hoạt và thích ứng nhanh. Và hiệu quả của các chính sách phụ thuộc rất nhiều vào niềm tin của dân chúng, doanh nghiệp, và nhà đầu tư. Mà muốn vậy, cần thông tin nhanh chóng và rõ ràng các khả năng hiện có cũng như các giải pháp ứng phó của Chính phủ, của NHNN. Khi đó, các lo lắng sẽ được triệt tiêu đáng kể và sự ổn định của nền kinh tế sẽ quay trở lại.

Ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát vì vậy cần được nhìn ở một góc độ linh hoạt hơn. Ổn định trong một giai đoạn thế giới có nhiều biến động sẽ không giống như những giai đoạn bình thường trước đó và kiểm soát lạm phát không đồng nghĩa với việc bám sát một con số mục tiêu cụ thể. Kiểm soát lạm phát nên nhìn trong một tổng thể kinh tế vẫn duy trì tăng trưởng, sức mua của người dân vẫn được đảm bảo, và nền kinh tế có đủ điều kiện để chống lại các cú sốc lớn.

TS. Võ Đình Trí

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán