net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Kiến nghị thời gian cơ cấu nợ sau 3 tháng công bố hết dịch, hoãn trả nợ 15 ngày

30 Tháng Tám 2021
Kiến nghị thời gian cơ cấu nợ sau 3 tháng công bố hết dịch, hoãn trả nợ 15 ngày Kiến nghị thời gian cơ cấu nợ sau 3 tháng công bố hết dịch, hoãn trả nợ 15 ngày

Vietstock - Kiến nghị thời gian cơ cấu nợ sau 3 tháng công bố hết dịch, hoãn trả nợ 15 ngày

Đây là một trong những góp ý của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam mới đây về dự thảo Thông tư 01, trong đó có cả đề nghị đưa cơ cấu nợ đối với thẻ tín dụng.

Hiệp hội đề nghị bổ sung cơ cấu nợ thẻ tín dụng vào sửa đổi Thông tư 01. Ảnh: Ngọc Thắng

Cơ cấu nợ sau 3 tháng công bố hết dịch, kể cả thẻ tín dụng

Theo Hiệp hội Ngân hàng, đây là lần thứ 3 sửa đổi Thông tư 01 quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi chung TCTD) cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, không loại trừ khả năng phải sửa đổi lần thứ 4 nếu Ngân hàng Nhà nước dựa vào kế hoạch, mục tiêu phấn đấu của Chính phủ đẩy lùi dịch bệnh. Chính phủ đã xây dựng kịch bản cả nước mắc 30.000 ca nhiễm bệnh, nay đã lên gấp hơn 10 lần, điều đó cho thấy dịch bệnh có diễn biến khó lường, không thể đặt mục tiêu một cách chính xác như thời hạn trả nợ được. Nếu như vậy thì nên sửa đổi, bổ sung những điểm cơ bản như thời điểm xác định, thời hạn được cơ cấu cho phù hợp thực tế, còn nội dung khác cần xây dựng mang tính ổn định xuyên suốt, không nên sửa đổi một nội dung nhưng kèm theo nhiều nội dung liên quan phải sửa đổi.

Tại phần góp ý cụ thể của Hiệp hội Ngân hàng, Thông tư 01 quy định loại dự thu khoản nợ cơ cấu và đến Thông tư 03 bổ sung việc trích lập dự phòng rủi ro phù hợp thể hiện mang tính an toàn hệ thống, còn lại việc quy định các thời điểm cơ cấu, phát sinh nợ từ thời điểm a đến thời điểm z là theo cảm tính dựa vào kịch bản cũng như các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phòng chống dịch Covid-19. Chính vì vậy phải liên tục sửa đổi, bổ sung thời điểm kèm theo nhiều nội dung khác liên quan nhằm bổ sung ngày càng chặt, gây khó cho TCTD khi thực hiện. Nếu thực hiện theo Thông tư 01 có bổ sung việc dự phòng và xác định cơ cấu khoản nợ tại thời điểm trước ngày 23.1.2020 đến ngày liền kề sau 3 tháng Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch (dự thảo Thông tư đưa ra quy định cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng thực hiện đến ngày 30.6.2022) và có quan điểm nhất quán như Thông tư 01 và 1 phần Thông tư 03 thì sửa đổi Thông tư chỉ việc điều chỉnh số dư nợ quá hạn đến ngày Thông tư hoặc Thông tư sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành hoặc có thể giao cho TCTD tự quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật thì Ngân hàng Nhà nước không phải lo liên tục sửa đổi Thông tư.

Dự thảo Thông tư đề cập cơ cấu lại thời hạn trả nợ phát sinh trước ngày 1.8.2021 từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính. Hiệp hội kiến nghị sửa thành “phát sinh trước ngày thông tư có hiệu lực từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính, thẻ tín dụng” hoặc có thể giao cho TCTD quy định khi phải sửa đổi lần thứ 4 (nếu có). Hiệp hội đề nghị cho phép cơ cấu nợ đối với cả dư nợ thẻ tín dụng cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, vì với xu hướng không dùng tiền mặt như hiện nay thì thẻ tín dụng là một hình thức cấp tín dụng rất phổ biến. Đặc biệt trong giai đoạn dịch Covid-19 diễn biến phức tạp thì việc tăng cường sử dụng biện pháp thanh toán không dùng tiền mặt là cần thiết. Thực tế số lượng các khách hàng cá nhân sử dụng thẻ tín dụng cũng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19…

Cần bổ sung các quy định khi trong tương lai nợ xấu sẽ tăng rất cao

Quan điểm của Ngân hàng Nhà nước là thận trọng, an toàn hệ thống, không để TCTD che giấu nợ xấu, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đúng bản chất khoản nợ là phù hợp quy định pháp luật. Tuy nhiên Ngân hàng Nhà nước nên báo cáo Chính phủ thực trạng các doanh nghiệp và TCTD ảnh hưởng nghiêm trọng kèm theo trong tương lai nợ xấu sẽ tăng đột biến, từ đó đề nghị Chính phủ ban hành 1 Nghị quyết riêng về việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và TCTD bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào Nghị quyết chung của Chính phủ để ban hành Thông tư liên quan đến các khoản nợ tiềm ẩn nợ xấu trong tương lai, thực chất là nợ dưới chuẩn nhưng không bị phân loại nhóm nợ cao hơn thì nên quy định mang tính an toàn hệ thống (loại dự thu, trích dự phòng rủi ro 3 năm), còn lại các nội dung khác để các TCTD tự quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật vì không ai hiểu khách hàng bằng chính TCTD. Nếu ban hành chi tiết sau này xảy ra nợ xấu toàn hệ thống thì việc ban hành chi tiết trong Thông tư không có lợi cho cơ quan ban hành chính sách vì không phải lỗi chủ quan của TCTD (do dịch bệnh), do đó Ngân hàng Nhà nước nên xây dựng Thông tư nhằm quản lý mang tính an toàn hệ thống theo luật Ngân hàng Nhà nước, còn lại để TCTD chịu trách nhiệm theo các luật TCTD, Dân sự, Doanh nghiệp… Theo đánh giá của Hiệp hội Ngân hàng, chắc chắn trong tương lai nợ xấu sẽ tăng rất cao, các TCTD ngày càng khó khăn kể cả khó khăn về thanh khoản…

Ngoài ra, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đề nghị bổ sung những quy định khác cho TCTD được phép hoãn trả nợ cho khách hàng cho đến hết 15 ngày sau ngày công bố chấm dứt thực hiện Chỉ thị 16, trừ trường hợp khách hàng tự nguyện thực hiện trả nợ thông qua các hình thức như chuyển khoản, nộp tiền vào tài khoản, tài khoản khách hàng có đủ số dư để thu nợ. Việc phân loại nợ các khoản nợ được hoãn theo điểm a trên đây thực hiện giữ nguyên nhóm nợ khi khách hàng trả đầy đủ nợ gốc, lãi; hoặc được TCTD và khách hàng thực hiện gia hạn/cơ cấu nợ trong vòng 15 ngày kể trừ ngày chấm dứt thực hiện Chỉ thị 16. Chuyển nợ quá hạn khi phân loại nợ theo ngày quá hạn trong trường hợp khách hàng không trả đầy đủ nợ gốc, lãi; hoặc trong vòng 15 ngày kể trừ ngày chấm dứt thực hiện Chỉ thị 16; không được TCTD và khách hàng thực hiện gia hạn/cơ cấu nợ trong vòng 15 ngày kể trừ ngày chấm dứt thực hiện Chỉ thị 16.

Thanh Xuân

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán