net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 2023 có thể giảm nhẹ, còn trên 10 tỷ USD

AiVIF - Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 2023 có thể giảm nhẹ, còn trên 10 tỷ USDVASEP dự báo xuất khẩu thủy sản trong quý 1/2023 không thể giữ được kết quả tích cực như năm 2022....
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 2023 có thể giảm nhẹ, còn trên 10 tỷ USD Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 2023 có thể giảm nhẹ, còn trên 10 tỷ USD

AiVIF - Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 2023 có thể giảm nhẹ, còn trên 10 tỷ USD

VASEP dự báo xuất khẩu thủy sản trong quý 1/2023 không thể giữ được kết quả tích cực như năm 2022. Tuy nhiên, thị trường có thể sẽ hồi phục vào nửa cuối năm 2023. Dự báo năm 2023, kim ngạch xuất khẩu thủy sản có thể giảm nhẹ, còn khoảng trên 10 tỷ USD.

Xuất khẩu thủy sản sẽ sụt giảm đáng kể trong quý 1 và hồi phục vào nửa cuối năm 2023

Trong năm 2023, ngành thủy sản sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Đó là vấn đề tháo gỡ thẻ vàng IUU. Mặt khác, theo đánh giá gần nhất của Ngân hàng Thế giới (WB), tăng trưởng toàn cầu sẽ chững lại trong năm 2023, do đó, sẽ ảnh hưởng đến tất cả các thị trường nhập khẩu. Cùng với đó là thách thức về việc chuẩn hóa quá trình sản xuất trong nước, nhất là về phần dữ liệu để phục vụ cho sản xuất của ngành hàng.

VASEP cho biết những lợi thế về thị trường trong quý 4/2022 và quý 1/2023 sẽ không còn vì lạm phát đã “ngấm sâu” vào các lĩnh vực tiêu thụ trên thị trường thế giới, xuất khẩu trong quý 1/2023 sẽ bị sụt giảm và không thể giữ được kết quả tích cực như năm 2022. Tuy nhiên, thị trường có thể sẽ hồi phục vào nửa cuối năm 2023.

Cho cả năm 2023, ngành thủy sản đạt mục tiêu tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1.3 triệu ha; tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 8.74 triệu tấn với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 10 tỷ USD.

Dù vậy, ngành thủy sản vẫn có những hy vọng lạc quan vào tín hiệu tốt từ một số thị trường có nền kinh tế ổn định hơn, ít bị ảnh hưởng bởi lạm phát hơn như ASEAN, Trung Đông và khối các nước CPTPP. Đặc biệt, Trung Quốc bỏ các quy định kiểm soát đối với hàng nhập khẩu như xét nghiệm, khử trùng và kiểm dịch sẽ giải tỏa một ách tắc lớn, mở rộng cơ hội xuất khẩu hơn cho hàng thủy sản Việt sang thị trường này.

Năm 2022, xuất khẩu thủy sản ghi nhận nhiều kỷ lục

Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, tháng 12, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 785 triệu USD, tiếp tục mức giảm 13% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, nhờ tăng trưởng liên tục trong 10 tháng đầu năm nên cả năm 2022, ngành thủy sản xuất khẩu đã cán đích 11 tỷ USD, tăng 23.8% so với cùng kỳ năm 2021 (8.89 tỷ USD) và tăng 22.2% so với kế hoạch (9 tỷ USD).

Xuất khẩu thủy sản năm 2022 (triệu USD)
Nguồn: Số liệu VASEP

Xuất khẩu tôm tháng 12 cũng giảm 21% so với cùng kỳ, đạt 260 triệu USD, sau khi giảm 18% trong tháng 11. Cả năm 2022, ngành tôm ghi nhận trên 4.3 tỷ USD, trong đó tôm chân trắng đạt 3.1 tỷ USD, tôm sú đạt gần 570 triệu USD, tôm hùm 278 triệu USD, còn lại là các loài tôm song và tôm biển khác.

Cùng sụt giảm trong tháng 12, nhưng lũy kế cả năm xuất khẩu cá tra và cá ngừ vẫn lần lượt đạt 2.4 tỷ USD và 1 tỷ USD. Đây đều là mốc kim ngạch cao nhất từ trước tới nay, đồng thời năm nay cũng là năm đầu tiên xuất khẩu cá ngừ đạt trị giá tỷ USD trong hơn 20 năm xuất khẩu.

Các sản phẩm cá khác như cá cơm, cá nục, cá thu và nhiều loài cá biển khác đã đóng góp doanh số lớn 2 tỷ USD trong năm 2022, cao hơn 22% so với năm 2021.

Theo VASEP, không chỉ kỷ lục ở các ngành hàng, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam cũng ghi nhận kỷ lục ở hầu hết các thị trường. Trong đó, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ lần đầu về đích với hơn 2.1 tỷ USD.

Thị trường Trung Quốc và Hongkong cũng lần đầu tiên chạm mốc 1.8 tỷ USD về giá trị thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam, với mức tăng trưởng 57%. Năm 2022 cũng là năm đầu tiên, Trung Quốc vượt qua Nhật Bản trở thành thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam.

Năm 2022, khối các nước CPTPP đóng góp cho ngành thủy sản Việt Nam hơn 2.8 tỷ USD trong năm 2022, tăng 30% so với năm 2021. Tại khối thị trường này, doanh nghiệp Việt đã tận dụng tốt các ưu đãi về thuế quan, nhất là trong bối cảnh lạm phát làm giảm sức tiêu thụ và tăng áp lực cạnh tranh trên nhiều thị trường.

Các nước ASEAN cũng là điểm đến tiềm năng và thuận lợi cho các doanh nghiệp thủy sản khi đã đóng góp 790 triệu USD cho thủy sản Việt Nam trong cả năm 2022. Lợi thế về vị trí địa lý và sự ổn định kinh tế của khu vực là động lực để doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu trong năm nay.

Xuất khẩu sang EU đạt gần 1.3 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ. Nhật Bản giữ mức ổn định trong tháng 12 và cả năm xuất khẩu sang đây đạt gần 1.7 tỷ USD, tăng 28%.

Thế Mạnh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán