net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Kinh doanh khả quan, cổ phiếu ngành thiết bị điện tăng mạnh

AiVIF - Kinh doanh khả quan, cổ phiếu ngành thiết bị điện tăng mạnhLà một trong những ngành công nghiệp then chốt, có nhiều cơ hội để phát triển, kết quả kinh doanh của các...
Kinh doanh khả quan, cổ phiếu ngành thiết bị điện tăng mạnh Kinh doanh khả quan, cổ phiếu ngành thiết bị điện tăng mạnh

AiVIF - Kinh doanh khả quan, cổ phiếu ngành thiết bị điện tăng mạnh

Là một trong những ngành công nghiệp then chốt, có nhiều cơ hội để phát triển, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thiết bị điện tương đối khả quan trong 9 tháng đầu năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Giá cổ phiếu theo đó tăng lên.

Chỉ số ngành thiết bị điện thường xuyên tăng với mức tăng thuộc nhóm cao nhất thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong thời gian gần đây.

Giá cổ phiếu tăng mạnh

Tính từ đầu năm đến hết ngày 25/10/2021, hầu hết cổ phiếu ngành thiết bị điện đều tăng giá, theo dữ liệu AiVIFFinance.

Thậm chí, 2 cổ phiếu có mức tăng giá gần bằng lần là MBG của CTCP Tập đoàn MBG (HNX: MBG) - tăng trên 98%, và SAM (HM:SAM) của CTCP SAM HOLDINGS (HOSE: SAM) - tăng gần 95%.

Trong 9 tháng đầu năm, MBG ghi nhận doanh thu thuần tăng gần 26% và lãi ròng tăng hơn 5% so với cùng kỳ năm trước. Đối với SAM, doanh thu giảm nhẹ gần 4% nhưng lãi ròng lại tăng đến 26% so cùng kỳ.

Bức tranh kinh doanh 9 tháng đầu năm tương đối khả quan

Chín tháng đầu năm, mặc dù ảnh hưởng của dịch Covid-19 nặng nề hơn năm trước nhưng nhiều doanh nghiệp ngành thiết bị điện vẫn báo lãi ròng tăng trưởng.

Mức tăng trưởng lãi ròng cao nhất thuộc về CTCP Cơ điện Thủ Đức (HOSE: EMC) - tăng gần 76%, dù doanh thu thuần giảm nhẹ 6%.

Tiếp đến là CTCP Bóng đèn Điện Quang (HOSE: HM:DQC), với lãi ròng tăng gần 60%, trong khi doanh thu thuần giảm 26% so cùng kỳ.

Tập đoàn GELEX (HOSE: GEX) tăng trưởng cả doanh thu thuần và lãi ròng, với mức tăng lần lượt gần 59% và 56%.

Dây cáp Điện Việt Thái (HNX: VTH) chuyển từ lỗ ròng 2.7 tỷ đồng cùng kỳ thành lãi ròng 3 tỷ đồng trong kỳ này.

Nhưng bên cạnh đó, cũng có một số doanh nghiệp giảm lãi ròng, với mức giảm nhiều nhất thuộc về CTCP Viettronics Tân Bình (HOSE: VTB) - giảm gần 83%. Trong 9 tháng đầu năm, doanh thu thuần VTB giảm mạnh hơn 20% so cùng kỳ.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, chỉ có doanh nghiệp thiết bị điện duy nhất bị lỗ là CTCP Đầu tư DNA (HNX: KSD). Tuy nhiên, mức lỗ ròng giảm còn 1.5 tỷ đồng, so với cùng kỳ lỗ hơn 5.8 tỷ đồng.

Cơ hội nào cho các doanh nghiệp ngành thiết bị điện?

Sản xuất thiết bị điện là một trong những ngành công nghiệp then chốt, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện điện khí hóa nói riêng và công nghiệp hóa nói chung. Ngoài việc cung cấp các trang thiết bị chủ yếu để phát triển lưới điện, các sản phẩm thiết bị kỹ thuật điện còn là những bộ phận quan trọng trong các thiết bị công nghệ, phục vụ hiện đại hóa công nghiệp, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và công nghiệp tiêu dùng... Đồng thời, thiết bị điện cũng đóng vai trò quan trọng trên hệ thống truyền tải và phân phối điện.

Với tiềm năng tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước, ngành này có cơ hội lớn để phát triển, dù có những khó khăn.

Hầu hết sản phẩm thiết bị điện được sản xuất tại Việt Nam đều chịu sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm từ các nước láng giềng như Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia,… Các sản phẩm ngoại nhập có sự đa dạng và phong phú về chủng loại, một số có giá thành rẻ hơn sản phẩm trong nước. Tuy nhiên, ngành sản xuất thiết bị điện Việt Nam đã có nhiều cải thiện đáng kể, các doanh nghiệp trong nước đã thực hiện nhiều chiến lược khác nhau nằm nâng cao vị thế cạnh tranh cũng như sản xuất được nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

Với thị trường trong nước, theo quy định số 48/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương, giai đoạn từ 2015-2025, ngành sản xuất thiết bị điện sẽ phải đầu tư và phát triển để đáp ứng 70% nhu cầu trong nước về những thiết bị đường dây, trạm biến áp; 55% nhu cầu về động cơ điện và một số loại máy phát điện thông dụng. Đến năm 2025, các sản phẩm trong nước có thể cung cấp trọn bộ thiết bị điện cho các công trình đường dây điện, trạm biến áp,… Với kế hoạch trên, đây là cơ hội lớn với các doanh nghiệp ngành sản xuất thiết bị điện. Ngoài ra, một thị trường tiềm năng khác chính là mạng lưới điện quốc gia ở những vùng sâu, vùng xa, hải đảo,… Những khu vực này sẽ khai thác tối đa lợi thế điều kiện tự nhiên để sản xuất điện - một thị trường tiềm năng cho các đơn vị sản xuất thiết bị điện trong nước.

Với thị trường xuất khẩu, Lào và Campuchia là 2 đích đến tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam vì họ đang đẩy mạnh tỷ lệ hộ được cấp điện trong cả nước nhưng khả năng trong nước lại không đủ cung cấp.

Gia Nghi

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán