net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Kinh tế TPHCM tăng trưởng ra sao nửa đầu năm 2021?

30 Tháng Sáu 2021
Kinh tế TPHCM tăng trưởng ra sao nửa đầu năm 2021? Kinh tế TPHCM tăng trưởng ra sao nửa đầu năm 2021?

Vietstock - Kinh tế TPHCM tăng trưởng ra sao nửa đầu năm 2021?

Tổng sản phẩm trên địa bàn TPHCM (GRDP) 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,46%, cao hơn mức ước tăng trưởng 1,02% của cùng kỳ năm trước.

Cục Thống kê TPHCM vừa công bố báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm của thành phố, cho thấy, dù bị tác động nặng bởi dịch Covid-19 nhưng tình hình kinh tế - xã hội vẫn ổn định.

Ngành dịch vụ dẫn đầu

Theo báo cáo của Cục Thống kê, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 ước 198.566 tỷ đồng, đạt 55,7% dự toán và tăng 20,7% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa 138.366 tỷ đồng (bằng 55,7% dự toán), tăng 19%. Thu từ dầu thô là 6.807 tỷ đồng (bằng 79,6% dự toán), tăng 6,8%; hoạt động xuất nhập khẩu thu 60.200 tỷ đồng (bằng 55,7% dự toán), tăng gần 25% so với cùng kỳ...

Dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến sự tăng trưởng của nhiều ngành nghề. Nhưng, nhờ vào sự phát triển của khu vực thương mại dịch vụ đã giúp kéo lại điểm số cho sự tăng trưởng.

Hoạt động thương mại, bán lẻ trên địa bàn TPHCM 6 tháng đầu năm đạt tăng trưởng cao. Ảnh: Zing

Cụ thể, khu vực thương mại dịch vụ có mức tăng đến 5,86% (cùng kỳ năm trước tăng 0,67%). Trong đó, 3 ngành dịch vụ có mức tăng trưởng lớn gồm: thương nghiệp tăng 6,01% so với cùng kỳ; vận tải kho bãi tăng 5,73%; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,22%.

Bên cạnh đó, giá trị tăng thêm của 9 ngành dịch vụ trọng yếu chiếm hơn 58% trong GRDP và 91,3% trong khu vực dịch vụ.

Mặc dù ngành công nghiệp đóng góp chỉ 0,8 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của kinh tế TP, nhưng 6 tháng đầu năm nay vẫn  tăng trưởng 4,16%, cao gấp đôi so với cùng kỳ năm trước, cho thấy ngành công nghiệp đang có dấu hiệu hồi phục. Riêng ngành xây dựng tăng trưởng chỉ 0,98%, thấp hơn so với cùng kỳ (1,17%) vì các dự án thi công bị gián đoạn, nguồn cung sản phẩm nhà ở hạn chế, giá vật liệu xây dựng tăng.

Cùng đó, hoạt động thương mại, bán lẻ đạt tăng trưởng cao. Cụ thể, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng ước đạt 541.685 tỷ đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ.

Vốn đổ vào nền kinh tế tăng mạnh

6 tháng đầu năm, toàn thành phố có 18.441 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng vốn đăng ký đạt 310.988 tỷ đồng. Tuy về số lượng chỉ tăng 3,8% nhưng về vốn đăng ký tăng đến 39,2%.

9 ngành dịch vụ chủ yếu có số lượng doanh nghiệp thành lập mới cao, lên đến 13.513 doanh nghiệp (chiếm 73,2%) và số vốn đăng ký đạt 197.764 tỷ đồng, tăng 23,9% so với cùng kỳ.

May xuất khẩu tại Tổng Công ty cổ phần Phong Phú, TP Thủ Đức. Ảnh: CAO THĂNG

Ngược lại, hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhìn chung giảm. 6 tháng thu hút được 262 dự án mới với tổng vốn đăng ký, đạt 264,4 triệu USD. Có 75 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư, với số vốn 475,3 triệu USD... Tổng cộng vốn đăng ký cấp phép mới, vốn điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần chỉ đạt 1,426 tỉ USD, giảm gần 30% so với cùng kỳ.

Bên cạnh đó, tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện ước đạt 185.975 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 6% (cùng kỳ năm trước giảm 10,1%) và bằng 27,3% GRDP, bao gồm: vốn khu vực Nhà nước đạt 23.850 tỷ đồng, khu vực ngoài Nhà nước đạt 135.359 tỷ đồng, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 26.766 tỷ đồng.

Về giải ngân vốn đầu tư công, dù đã nửa năm nhưng tỷ lệ giải ngân chỉ đạt 25% kế hoạch vốn giao (cùng kỳ năm trước đạt 22%), tương đương 9.090 tỷ đồng, trong khi chỉ tiêu đặt ra là trên 50%.

Theo báo cáo của Cục Thống kê TPHCM, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn xuất qua cảng thành phố (kể cả dầu thô) 6 tháng ước đạt 20.344 triệu USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước.

Có 5 nhóm hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 75% tổng kim ngạch xuất khẩu, gồm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 7,7 tỉ USD (chiếm 38,1%); nhóm hàng hóa khác đạt 3,6 tỉ USD (chiếm 17,9%); thứ 3 là hàng dệt may đạt 1,6 tỉ USD (chiếm 8,1%); máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 1,13 tỉ USD (chiếm 5,5%); hàng giày dép đạt 1,1 tỉ USD (chiếm 5,4%).

Hàn Ni

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán