net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lại là nút thắt cơ chế

12 Tháng Mười Hai 2022
Lại là nút thắt cơ chế Lại là nút thắt cơ chế

Vietstock - Lại là nút thắt cơ chế

Tại hội nghị triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam bộ diễn ra vào ngày 26-11-2022, vấn đề “nút thắt” giao thông đã được Thủ tướng và các bộ trưởng xem như một trong những vấn đề cấp bách cần giải quyết để giải phóng năng lực phát triển cho một vùng được Thủ tướng Phạm Minh Chính mô tả là “có tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh rất rõ”.

Đáng lo là cái “nút thắt” này đang có nguy cơ trở nên trầm trọng hơn. Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Nguyễn Văn Thắng cho biết “dự báo đến năm 2030 cho thấy vùng Đông Nam bộ có nhu cầu vận tải vượt xa so với năng lực đáp ứng của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện tại”. Điều đáng nói là nguyên nhân không phải tại thiếu vốn đầu tư để phát triển đường sá, mà do một nút thắt khác, đó là cơ chế. Thủ tướng Phạm Minh Chính coi đây là mâu thuẫn lớn nhất khi tiềm năng phát triển của vùng rất lớn nhưng cơ chế, chính sách còn hạn hẹp.

Đây cũng là vấn đề nóng được thảo luận tại buổi làm việc của Thủ tướng với TPHCM về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội diễn ra sau đó một ngày. Tại đây, Chủ tịch UBND thành phố Phan Văn Mãi đã kiến nghị Thủ tướng và các bộ liên quan tháo gỡ khó khăn cho các dự án giao thông trọng điểm ở thành phố.

Đáng chú ý là nhiều kiến nghị của TPHCM xem ra khá đơn giản, chẳng hạn như “kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ thành phố hoàn tất thủ tục, trình Thủ tướng phê duyệt chủ trương điều chỉnh thời gian thực hiện dự án metro số 1 hoàn thành vào cuối quí 4-2023”; hoặc với dự án metro số 2 là “kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng chấp thuận điều chỉnh thời gian hoàn thành và đưa vào khai thác năm 2030”, nhưng “sau nhiều kết luận chỉ đạo, giao việc nhưng đến nay chưa tháo gỡ dứt điểm”.

Cơ chế là các quy định và luật lệ được đặt ra nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Mục tiêu tối hậu của cơ chế là tạo ra hành lang pháp lý để hỗ trợ cho phát triển. Một khi cơ chế không hỗ trợ được cho phát triển, mà trở thành chướng ngại kìm hãm sự phát triển, thì cơ chế đó không nên tồn tại nữa.

Tại buổi làm việc của Thủ tướng Phạm Minh Chính với TPHCM, vấn đề cơ chế chính sách đặc thù mới cho TPHCM thay thế cho Nghị quyết 54 của Quốc hội cũng đã được TPHCM nêu ra như một trong những giải pháp để tháo gỡ vướng mắc cho thành phố.

Đây là đề xuất rất đáng lưu ý, vì với một khu vực có “tiềm năng khác biệt” thì cũng phải có cơ chế khác biệt để khơi thông tiềm năng đó. Vì vậy, nên chăng, khi thiết kế cơ chế chính sách đặc thù mới, cần dành cho TPHCM quyền tự quyết nhiều hơn và cao hơn, và trong chừng mực nào đó cần mở rộng cơ chế đặc thù này ra toàn vùng Đông Nam bộ để các địa phương có thể chủ động phối hợp giải quyết những vấn đề mang tính liên vùng. Như vậy, vai trò các bộ chuyên ngành cũng cần thay đổi từ là người phê duyệt, đề xuất lên Chính phủ phê duyệt, thành đơn vị cố vấn và phản biện để hỗ trợ cho TPHCM và các tỉnh.

TPHCM và các tỉnh vùng Đông Nam bộ đóng vai trò là động lực phát triển của cả nước, nếu đầu tàu bị trì kéo thì nền kinh tế Việt Nam cũng bị trì trệ. Thế nên, những nút thắt đối với TPHCM nói riêng và vùng Đông Nam bộ nói chung cũng chính là nút thắt của cả nền kinh tế.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán