net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn lên kịch trần sau khi NHNN tăng lãi suất điều hành

26 Tháng Mười 2022
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn lên kịch trần sau khi NHNN tăng lãi suất điều hành Lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn lên kịch trần sau khi NHNN tăng lãi suất điều hành
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"1995263" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"42190":"Equities","958676":"Equities","958731":"Equities","1024909":"Equities"};

Vietstock - Lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn lên kịch trần sau khi NHNN tăng lãi suất điều hành

Sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục tăng lãi suất điều hành thêm 1%, các ngân hàng thương mại đã nâng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm lên mức kịch trần tiền gửi dưới 6 tháng.

Trong chiều tối 25/10 và sáng 26/10, hàng loạt các ngân hàng đã thay biểu lãi suất mới, nâng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm lên mức hấp dẫn.

Ở kỳ hạn 1-3 tháng, mức lãi suất được duy trì từ 4-6%/năm, nhiều ngân hàng nâng lên mức trần 6%/năm tại Nam A Bank, BVB và Bac A Bank, NCB, SHB (HM:SHB), KLB (HN:KLB) và LPB…

Đối với kỳ hạn 6-9 tháng, lãi suất được nâng lên từ 5-7.9%/năm, các ngân hàng ghi nhận mức trần như BVB, Bac A Bank, PvcomBank… Trong khi đó, kỳ hạn 12 tháng được duy trì từ 5.6-8.5%/năm.

Không chỉ ở kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng, mà một số ngân hàng sau khi thay đổi biểu lãi suất mới đã nâng lãi suất tiền gửi ở tất cả các kỳ hạn.

Như tại Sacombank (HM:STB), từ ngày 25/10/2022, ngân hàng này tăng mạnh lãi suất từ 1.4-1.5 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn từ 1- 5 tháng, dao động từ 5.6-6%/năm khi gửi tiền tại quầy. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 6-11 tháng cũng tăng lên mức 7-7.25%/năm và kỳ hạn 12 tháng tăng lên mức 7.3%/năm.

Trong khi đó, trên kênh gửi trực tuyến, Sacombank đồng loạt áp dụng mức lãi suất từ 0.6-1.5 điềm phần trăm. Lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng là 6%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng là 7.5%/năm, cao hơn 0.5%/năm so với gửi tại quầy; kỳ hạn 9 tháng là 7.65%/năm; 12 tháng là 7.8%/năm; từ 24 tháng là 8%/năm.

Hay như Nam A Bank tăng hẳn 1 điểm phần trăm tất cả các kỳ hạn từ ngày 26/10/2022. Đối với khoản tiền dưới 500 tỷ đồng, nhà băng này áp dụng mức lãi suất dưới 3 tháng là 6%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 6.8%/năm, kỳ hạn 12 tháng được nâng lên 8.5%/năm.

OCB tăng lãi suất tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1-3 tháng lên mức 5.7%/năm và 5.9%/năm; kỳ hạn 6 và 12 tháng lên 6.8%/năm và 7.5%/năm; kỳ hạn 36 tháng lãi suất là 7.8%/năm. Lãi suất tiền gửi online tại OCB cũng tăng lên, kỳ hạn 12-24 tháng tăng lên 7.8%/năm; kỳ hạn 36 tháng lên cao nhất là 7.85%/năm.

SeABank cũng tăng lãi suất các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng thêm 1%/năm lên đồng loạt ở mức 5.7%/năm. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 6-11 tháng tăng lên mức 6.7-6.85%/năm; kỳ hạn 12 tháng tăng lên 6.9%/năm; kỳ hạn từ 24 đến 36 tháng tăng mạnh lên mức 7.4%/năm.

Như vậy, tính đến sáng 26/10/2022, ở kỳ hạn 12 tháng, Nam A Bank là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất với 8.5%/năm. Xếp ngay đó là SCB với mức 8.25%/năm. Thứ 3 là BVB với lại sát sao 8.2%/năm.

Ở kỳ hạn 6 tháng, BVB và Bac A Bank áp dụng lãi cao nhất ở mức 7.6%/năm, kế đó là PVcomBank với 7.5%/năm và NCB là 7.45%/năm.

Các ngân hàng quốc doanh (Vietcombank (HM:VCB), VietinBank, BIDV và Agribank) vẫn "im hơi lặng tiếng", giữ mức lãi suất tiền gửi cũ. Lãi suất tiền gửi lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 4.1%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 4.4%/năm và 6 - 9 tháng nâng lên 4.7 - 4.8%/năm, trong khi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên áp dụng mức 6.4%/năm.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại các ngân hàng tính đến sáng ngày 26/10/2022

Cát Lam

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán