Vietstock - Lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn lên kịch trần sau khi NHNN tăng lãi suất điều hành
Sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục tăng lãi suất điều hành thêm 1%, các ngân hàng thương mại đã nâng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm lên mức kịch trần tiền gửi dưới 6 tháng.
Trong chiều tối 25/10 và sáng 26/10, hàng loạt các ngân hàng đã thay biểu lãi suất mới, nâng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm lên mức hấp dẫn.
Ở kỳ hạn 1-3 tháng, mức lãi suất được duy trì từ 4-6%/năm, nhiều ngân hàng nâng lên mức trần 6%/năm tại Nam A Bank, BVB và Bac A Bank, NCB, SHB (HM:SHB), KLB (HN:KLB) và LPB…
Đối với kỳ hạn 6-9 tháng, lãi suất được nâng lên từ 5-7.9%/năm, các ngân hàng ghi nhận mức trần như BVB, Bac A Bank, PvcomBank… Trong khi đó, kỳ hạn 12 tháng được duy trì từ 5.6-8.5%/năm.
Không chỉ ở kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng, mà một số ngân hàng sau khi thay đổi biểu lãi suất mới đã nâng lãi suất tiền gửi ở tất cả các kỳ hạn.
Như tại Sacombank (HM:STB), từ ngày 25/10/2022, ngân hàng này tăng mạnh lãi suất từ 1.4-1.5 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn từ 1- 5 tháng, dao động từ 5.6-6%/năm khi gửi tiền tại quầy. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 6-11 tháng cũng tăng lên mức 7-7.25%/năm và kỳ hạn 12 tháng tăng lên mức 7.3%/năm.
Trong khi đó, trên kênh gửi trực tuyến, Sacombank đồng loạt áp dụng mức lãi suất từ 0.6-1.5 điềm phần trăm. Lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng là 6%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng là 7.5%/năm, cao hơn 0.5%/năm so với gửi tại quầy; kỳ hạn 9 tháng là 7.65%/năm; 12 tháng là 7.8%/năm; từ 24 tháng là 8%/năm.
Hay như Nam A Bank tăng hẳn 1 điểm phần trăm tất cả các kỳ hạn từ ngày 26/10/2022. Đối với khoản tiền dưới 500 tỷ đồng, nhà băng này áp dụng mức lãi suất dưới 3 tháng là 6%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 6.8%/năm, kỳ hạn 12 tháng được nâng lên 8.5%/năm.
OCB tăng lãi suất tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1-3 tháng lên mức 5.7%/năm và 5.9%/năm; kỳ hạn 6 và 12 tháng lên 6.8%/năm và 7.5%/năm; kỳ hạn 36 tháng lãi suất là 7.8%/năm. Lãi suất tiền gửi online tại OCB cũng tăng lên, kỳ hạn 12-24 tháng tăng lên 7.8%/năm; kỳ hạn 36 tháng lên cao nhất là 7.85%/năm.
SeABank cũng tăng lãi suất các kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng thêm 1%/năm lên đồng loạt ở mức 5.7%/năm. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 6-11 tháng tăng lên mức 6.7-6.85%/năm; kỳ hạn 12 tháng tăng lên 6.9%/năm; kỳ hạn từ 24 đến 36 tháng tăng mạnh lên mức 7.4%/năm.
Như vậy, tính đến sáng 26/10/2022, ở kỳ hạn 12 tháng, Nam A Bank là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất với 8.5%/năm. Xếp ngay đó là SCB với mức 8.25%/năm. Thứ 3 là BVB với lại sát sao 8.2%/năm.
Ở kỳ hạn 6 tháng, BVB và Bac A Bank áp dụng lãi cao nhất ở mức 7.6%/năm, kế đó là PVcomBank với 7.5%/năm và NCB là 7.45%/năm.
Các ngân hàng quốc doanh (Vietcombank (HM:VCB), VietinBank, BIDV và Agribank) vẫn "im hơi lặng tiếng", giữ mức lãi suất tiền gửi cũ. Lãi suất tiền gửi lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 4.1%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 4.4%/năm và 6 - 9 tháng nâng lên 4.7 - 4.8%/năm, trong khi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên áp dụng mức 6.4%/năm.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại các ngân hàng tính đến sáng ngày 26/10/2022
|
Cát Lam
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |