net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lãnh đạo TP.HCM lắng nghe chuyên gia hiến kế phục hồi kinh tế

17 Tháng Chín 2021
Lãnh đạo TP.HCM lắng nghe chuyên gia hiến kế phục hồi kinh tế Lãnh đạo TP.HCM lắng nghe chuyên gia hiến kế phục hồi kinh tế

Vietstock - Lãnh đạo TP.HCM (HM:HCM) lắng nghe chuyên gia hiến kế phục hồi kinh tế

PGS-TS Đỗ Văn Dũng cho rằng TP.HCM cần chuyển tư duy chống dịch Covid-19 từ "đánh nhanh thắng nhanh" sang "đánh chậm thắng chắc" và sớm phục hồi kinh tế để có nguồn lực hỗ trợ các địa phương khác trong tình huống dịch bệnh lây lan.

TP.HCM đang xây dựng kế hoạch phòng chống dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế với 3 giai đoạn, bắt đầu từ 1.10.2021. Độc Lập

Sáng 17.9, Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Văn Nên cùng Chủ tịch UBND TP.HCM Phan Văn Mãi chủ trì hội nghị lắng nghe ý kiến các chuyên gia về chiến lược phòng chống dịch và phục hồi kinh tế thành phố.

PGS-TS Đỗ Văn Dũng - Trưởng khoa Y tế công cộng (Trường đại học Y Dược TP.HCM) nhìn nhận với những kết quả của ngành y tế thời gian qua, TP.HCM cần chuyển tư duy ứng phó với dịch Covid-19 từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh chậm thắng chắc”.

TP.HCM cần đi sớm hơn các địa phương khác. Trước mắt, TP.HCM vẫn tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16 nhưng cho phép hoạt động các ngành sản xuất, kinh doanh thiết yếu với yêu cầu đảm bảo chặt chẽ điều kiện chống dịch.

Cũng như nhiều nơi trên thế giới, Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng phải xác định tâm thế sống chung với dịch Covid-19 bởi vì "không thể quét sạch F0”. Bên cạnh đó, cần phải xác định cuộc chiến này là lâu dài và không quá phí sức cho một trận đánh mà không đảm bảo chắc chắn tháng sau, năm sau vẫn không còn F0 trong cộng đồng.

“Nếu đánh trận cuối cùng thì dùng hết sức, còn không thì phải tính toán sao cho hiệu quả”, PGS-TS Dũng nói và cho biết chúng ta sẽ "tiêu diệt" Covid-19 trong vài năm tới cùng với các việc khác.

Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Văn Nên (bên phải) cùng Chủ tịch Phan Văn Mãi lắng nghe các ý kiến của chuyên gia về kế hoạch phòng chống dịch và phục hồi kinh tế. CTV

Khi TP.HCM không thể xét nghiệm trên diện rộng để bóc tách toàn bộ F0, cần tập trung xét nghiệm người có nguy cơ cao để phát hiện sớm và chăm sóc, điều trị cho những người có triệu chứng.

PGS-TS Dũng đồng tình với việc quan điểm mở cửa kinh tế từng bước thận trọng, bên cạnh quan tâm đến sức khỏe, thể chất thì cũng cần quan tâm đến yếu tố tinh thần, đảm bảo sinh kế. Nếu không mạnh dạn mở cửa thì ngân sách chịu thiệt hại nhiều hơn nữa. Các tiêu chí kiểm soát dịch của Bộ Y tế trên bình diện chung là đúng nhưng với TP.HCM khi đạt được một số tiêu chí quan trọng thì có thể tính toán việc mở cửa trong điều kiện an toàn.

Hiện tỷ lệ tiêm chủng ở TP.HCM đạt khoảng 95% mũi 1 và 35% mũi 2, đây là một trong những điều kiện quan trọng để mở cửa. PGS-TS Dũng nhìn nhận khi thánh phố tái khởi động nền kinh tế thì sẽ đảm bảo nguồn lực sẵn sàng giúp đỡ các địa phương lân cận khi dịch bệnh lây lan.

Trước đó, Hội nghị Thành ủy TP.HCM mở rộng chiều 14.9 đã thống nhất 3 giai đoạn phòng chống dịch và phục hồi kinh tế tại thành phố gồm: giai đoạn 1 từ ngày 1 - 31.10, giai đoạn 2 từ ngày 1.11 - 15.1.2022 và giai đoạn 3 từ 15.1.2022 trở đi.

Đừng xét nghiệm diện rộng nữa, hãy xét nghiệm có tập trung

PGS (HN:PGS) Vũ Minh Phúc, cố vấn Bộ môn Nhi, đại học Y Dược TP.HCM nhìn nhận dịch bệnh tại thành phố đang đi xuống chứ không phải đi lên và đi ngang. Cơ sở chuyên gia này đưa ra để nhận định dựa trên số ca tử vong đang có chiều hướng giảm.

Trả lời cho câu hỏi thành phố có nên mở cửa hay không, PGS Phúc đưa ra 5 chỉ số quan trọng gồm: tỷ lệ tiêm chủng, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ bệnh nhân nặng nhập viện và dự phòng rủi ro để lãnh đạo thành phố tham khảo.

Hiện tỷ lệ nhập viện và tỷ lệ tử vong đang bị nhiễu, do nhiều F0 đưa vào bệnh viện dã chiến chỉ nằm và dần hết bệnh chứ không cần điều trị gì nhiều.

Khi mở cửa, điều chuyên gia này lo ngại chính là phải đảm bảo điều kiện dự phòng rủi ro bởi số ca nhiễm chắc chắn sẽ tăng lên. Hiện nay khả năng truy vết xét nghiệm của thành phố đã sẵn sàng, có thể đáp ứng được yêu cầu.

Tuy nhiên, năng lực điều trị thì cần đánh giá lại. Qua khảo sát, PGS Phúc nhận định hiện số bệnh viện dã chiến nhiều nhưng số giường có ô xy và máy thở lại thấp. PGS Phúc cũng cho biết trên thế giới, các nước chuẩn bị nhiều bệnh viện dã chiến nhưng lại ít xài, lý do là họ chỉ sử dụng khi nhận bệnh nhân nặng và tập trung lực lượng tinh nhuệ để cứu chữa. Thay vào đó, họ mở rộng phòng cấp cứu ICU trong bệnh viện. Do vậy, TP.HCM cũng cần tính đến phương án chuẩn bị lực lượng tinh nhuệ ở bệnh viện dã chiến hoặc tăng cường ICU lên gấp đôi ở các bệnh viện đa khoa để giảm bớt số lượng bệnh viện dã chiến lại.

Về việc xét nghiệm tầm soát diện rộng, PGS Vũ Minh Phúc cho rằng không nên làm nữa vì tốn kém chi phí rất nhiều, thay vào đó là xét nghiệm tầm soát tập trung đối tượng có nghi ngờ, nguy cơ cao như giao thương, sân bay…

Mở cửa kinh tế thì chắc chắn số bệnh nhân sẽ tăng nhưng miễn sao F0 đừng nhập viện, đừng chết là được, bởi khi toàn dân đã chích ngừa thì sẽ bớt lo. Đối với người mắc, cũng không nên đưa họ đi cách ly khỏi cộng đồng mà nên điều trị tại nhà. “Chính người mắc tiếp xúc với người đã chích ngừa trong gia đình thì họ sẽ được miễn dịch thêm một lần nữa, giống như chích ngừa mũi 3, miễn dịch sẽ tăng lên. Nếu “nhốt” hết F0 thì sẽ không tạo được miễn dịch cộng đồng. Điều này không thể tránh được vì trẻ em hiện chưa được tiêm chủng và chắc chắn sẽ bị lây”, PGS Vũ Minh Phúc nói.

Tiếp tục cập nhật

Sỹ Đông

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán