net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Lĩnh vực nào ghi nhận mức lợi nhuận ròng tăng vọt trong 9 tháng đầu năm? TT 25/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với 3 thông tin đáng chú ý: Lĩnh vực nào ghi nhận mức lợi nhuận ròng tăng vọt trong 9 tháng đầu năm? Dự thảo...
Lĩnh vực nào ghi nhận mức lợi nhuận ròng tăng vọt trong 9 tháng đầu năm? TT 25/10 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với 3 thông tin đáng chú ý: Lĩnh vực nào ghi nhận mức lợi nhuận ròng tăng vọt trong 9 tháng đầu năm? Dự thảo quy định mới sẽ có ảnh hưởng gì đến khách hàng khi cần rút tiền trước hạn? Và xuất khẩu gạo Thái Lan tăng mạnh… Dưới đây là nội dung chính các thông tin cần chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 25/10.

1. Lĩnh vực nào ghi nhận mức lợi nhuận ròng tăng vọt trong 9 tháng đầu năm?

Tính đến ngày 22/10 đã có 162 công ty đã công bố kết quả kinh doanh, tương ứng với 9% tổng số cổ phiếu và 8% tổng vốn hóa toàn thị trường. Tổng lợi nhuận của các công ty đã công bố kết quả tăng 28,3% so với cùng kỳ trong quý 3/2021, và 47,4% so với cùng kỳ trong 9 tháng đầu năm. Xét theo vốn hoá, nhóm vốn hoá lớn hơn 10.000 tỷ đồng có tăng trưởng doanh thu quý 3/2021 cao nhất đạt 25,3%; tăng trưởng lợi nhuận ròng 50,3%. Nhóm vốn hoá vừa nằm trong khoảng từ 1.000 đến 10.000 tỷ đồng ghi nhận tăng trưởng doanh thu âm -3,9% và tăng trưởng lợi nhuận ròng 0,6%. Nhóm vốn hoá nhỏ hơn 10.000 tỷ đồng cũng ghi nhận tăng trưởng doanh thu âm, ở mức -3,4%, tăng trưởng lợi nhuận ròng quý 3 âm đến -45,7%.

Xét theo nhóm ngành, nếu như trong quý 2, nhóm khai khoáng có tăng trưởng lợi nhuận tròng dẫn đầu với mức 1.230,4%, thì sang quý 3, nhóm dịch vụ hỗ trợ đã vươn lên dẫn đầu, với mức tăng trưởng lợi nhuận ròng quý 3/2021 là 323,4%. Luỹ kế 9 tháng đầu năm 2021, nhóm này tăng trưởng 311,5%. Nhóm giấy và lâm nghiệp, với mức tăng trưởng 243,4%. Luỹ kế 9 tháng đầu năm, nhóm này tăng trưởng 1525,7%, mức cao nhất trong tất cả các ngành. Nhóm kim loại với mức tăng trưởng 115,2%, luỹ kế 9 tháng tăng trưởng 604%. Nhóm dịch vụ tài chính tiếp tục đứng thứ năm, đạt mức tăng trưởng 89,4% trong quý 3 và 9 tháng đầu năm tăng trưởng 74,8%. Nhóm hoá chất đứng thứ 6 tăng trưởng 85,6%; nhóm bảo hiểm đứng thứ 7 tăng trưởng 41,1% và ngân hàng đứng thứ 8 tăng trưởng 14,6%. Nhóm công nghệ tăng trưởng 27%.

Chiều ngược lại, nhóm ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận âm gồm công nghiệp -101,9%; bán lẻ -87,5%; ô tô -72,4%; đồ uống -45,3%. Nhóm ghi nhận lỗ là khai khoáng và dầu khí.

2. Dự thảo quy định mới sẽ có ảnh hưởng gì đến khách hàng khi cần rút tiền trước hạn?

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang dự thảo Thông tư quy định về việc áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay thế Thông tư 04/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011. Quy định về rút trước hạn tiền gửi là trường hợp khách hàng rút một phần hoặc toàn bộ tiền gửi trước ngày đến hạn hoặc ngày chi trả hoặc ngày thanh toán của khoản tiền gửi. TCTD và khách hàng phải thỏa thuận việc rút trước hạn tiền gửi. Một trong những nội dung đáng chú ý nhất là việc Dự thảo Thông tư quy định cụ thể đối với trường hợp khách hàng rút trước hạn toàn bộ tiền gửi và trường hợp khách hàng rút trước hạn một phần tiền gửi. So với Thông tư 04, Dự Thảo Thông tư mới đã quy định chi tiết hơn về trường hợp khách hàng rút trước hạn một phần, đặc biệt là phần tiền gửi còn lại. Thực tế, tại nhiều ngân hàng hiện nay, theo quy định, khách hàng chỉ được yêu cầu rút trước hạn toàn bộ và không được yêu cầu rút một phần.

Theo đó, dự thảo quy định mới sẽ giúp khách hàng được linh hoạt hơn khi cần rút tiền trước hạn, không cần phải rút toàn bộ. NHNN cho biết, quy định cụ thể về việc rút một phần hoặc toàn bộ tiền gửi trước hạn sẽ tạo cơ sở pháp lý cho các TCTD áp dụng thống nhất quy định lãi suất đối với trường hợp rút tiền gửi trước hạn; đồng thời, tạo điều kiện để TCTD phát triển các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu thị trường trong bối cảnh thị trường tiền tệ hiện nay.

3. Xuất khẩu gạo Thái Lan tăng mạnh

Theo Vụ trưởng Vụ Ngoại thương, Bộ Thương mại Thái Lan Keerati Ruschano, xuất khẩu của Thái Lan đã tăng trưởng kể từ tháng 6/2021 do nhu cầu cao hơn từ các thị trường Trung Quốc,  Philippines và một số nước châu Phi. Dự kiến, lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, với khoảng 700.000 tấn mỗi tháng.

Thái Lan cũng tin tưởng sẽ đạt được mục tiêu xuất khẩu 6 triệu tấn gạo trong năm 2021. Trong giai đoạn 8 tháng đầu năm 2021, sản lượng gạo xuất khẩu của Thái lan đạt 3,18 triệu tấn, giảm 14% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, kể từ tháng 9/2021, lượng gạo xuất đi của quốc gia này đã tăng 124,8% so với năm trước.

Một phần nguyên nhân của việc xuất khẩu gạo Thái Lan tăng đột biến đó là nhờ lực đẩy của đồng nội tệ đang suy yếu so với USD. Ngoài ra, dịch COVID-19 cũng đang suy giảm và các biện pháp nới lỏng đã giúp thuận tiện hơn cho xuất khẩu.

Hiệp hội xuất khẩu gạo Thái Lan cho rằng, việc đồng bạt mất giá 13% so với USD sẽ giúp giá gạo Thái Lan trên thị trường quốc tế giảm mạnh và trở nên có tính cạnh tranh hơn. Giá gạo 5% tấm của Thái Lan đang được báo giá ở mức 400 USD/tấn, thấp hơn 51 USD so với giá của Việt Nam. Hồi đầu năm nay, giá gạo 5% tấm của Thái Lan được chào giá ở mức 520 USD/tấn. Dự kiến, sản lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan sẽ tiếp tục tăng trong năm tới với lượng gạo xay xát ước tính đạt 20 triệu tấn, cao hơn 3 triệu tấn so với năm nay. Năm 2020, Thái Lan đã xuất khẩu tổng cộng 5,7 triệu tấn gạo.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán