net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Long An "mở toang cửa" cho tất cả doanh nghiệp trở lại hoạt động

06 Tháng Mười 2021
Long An Long An

Vietstock - Long An "mở toang cửa" cho tất cả doanh nghiệp trở lại hoạt động

Kế hoạch phục hồi sản xuất kinh doanh do UBND tỉnh Long An vừa ban hành đã “mở toang cửa” để toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn được quay trở lại thị trường.

Ngày 5.10, ông Phạm Tấn Hòa, Phó chủ tịch UBND tỉnh Long An, cho biết UBND tỉnh vừa ban hành kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh cho toàn bộ khoảng 13.400 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với tổng số 370.000 công nhân. Tỉnh cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công dân di chuyển qua lại trong địa bàn tỉnh với địa bàn TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai.

H.Bến Lức (Long An) vẫn đang là vùng vàng về Covid-19 nhưng vẫn tạo điều kiện tối đa cho người dân di chuyển, làm ăn chính đáng. Bắc Bình

Đặc biệt, trong kế hoạch phục hồi sản xuất kinh doanh hiện hành, UBND tỉnh sẽ chuyển dần cho doanh nghiệp, người dân chủ động phòng chống dịch covid-19 với then chốt là phát huy tối đa y tế tại chỗ.

Cụ thể, UBND tỉnh Long An quy định, trong khu vực của mình, doanh nghiệp phải bố trí nơi dự kiến cách ly, lực lượng y tế tại chỗ có chuyên môn, đủ khả năng xử lý các tình huống về dịch Covid-19. Nếu trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà đã có bố trí lực lượng y tế chung cho cả khu, cụm thì doanh nghiệp bên trong khu, cụm này không cần bố trí đội ngũ y tế tại chỗ. Chủ doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm việc tổ chức test nhanh, xét nghiệm Covid-19 định kỳ theo quy định. Những hậu quả không mong muốn về dịch Covid-19 nếu có xảy ra mà xuất phát từ ý chí chủ quan, thiếu trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp thì tùy mức độ sẽ bị các cơ quan chuyên môn của nhà nước xử lý.

H.Bến Lức (Long An) vẫn đang là vùng vàng về Covid-19 nhưng vẫn tạo điều kiện tối đa cho người dân di chuyển, làm ăn chính đáng. Bắc Bình

Tất cả doanh nghiệp tại Long An được hoạt động với số lượng người lao động tối đa theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Người lao động phải có kết quả xét nghiệm PCR âm tính trong 72 giờ trước khi vào nhà máy làm việc trở lại sau thời gian nghỉ do dịch Covid-19 và đã tiêm ít nhất 1 mũi vắc xin Covid-19 trong ít nhất 14 ngày. Người đã tiêm mũi 1 vắc xin Covid-19 đủ 14 ngày được di chuyển tự do trong địa bàn tỉnh Long An.

Trong đó, đối với chuyên gia, người quản lý doanh nghiệp được đã tiêm vắc xin Covid-19 trong 14 ngày được di chuyển bằng ô tô trong khu vực 3 tỉnh, thành mà Long An có thống nhất.

Người lao động được di chuyển bằng phương tiện cá nhân trong khu vực 4 tỉnh, thành nếu đã có thẻ xanh Covid-19 (tiêm đủ 2 mũi và tiêm xong đủ 14 ngày); người có xác nhận đã được điều trị khỏi bệnh Covid-19 trong 6 tháng. Nếu không thỏa mãn điều kiện thẻ xanh Covid-19 thì ra vào tỉnh hằng ngày phải bằng xe đưa rước của công ty tổ chức. Tất cả đối tượng di chuyển trong khu vực 4 tỉnh vẫn phải thỏa mãn việc định kỳ test nhanh sau 3 ngày.

Đối với người không đến từ 3 tỉnh, thành mà Long An có thỏa thuận nhưng muốn vào tỉnh Long An hoặc người dân Long An bị kẹt bên ngoài muốn về tỉnh thì thỏa mãn các vấn đề sau đây: thông qua các giấy tờ hợp lệ chứng minh là công dân Long An; Có kết quả âm tính với Covid-19 trong 72 giờ; Có công văn chấp thuận việc di chuyển của UBND cấp tỉnh/thành nơi đi hoặc giấy tiếp nhận của Sở GT-VT Long An; Đã tiêm 1 mũi vắc xin Covid-19 đủ 14 ngày hoặc giấy đã khỏi bệnh Covid-19 trong 6 tháng; Nếu doanh nghiệp muốn rước lao động trở lại địa bàn Long An từ các tỉnh, thành mà Long An không có thoả thuận thì báo về Sở GTT Long An để được hỗ trợ.

Bắc Bình

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán